Tâm sự

Tâm sự

dimanche 13 avril 2014

Dum dâu tây - Framboisier - Raspberry

Framboisier (Framboise)
Raspberry
Dum dâu tây
Rubus idaeus.L.
Rosaceae
Đại cương :
Cây Framboises là một Dum dâu ( hoang ) ronce với rễ ở trong đất sống lâu năm, mầm giống cho ra mọi năm những cây mới.
Framboises, còn được gọi là Raspberry, hay Dum dâu tây, giống của cây Ronce à Mûre hoang thuốc họ Hoa hồng Rosaceae.
Tất cả giống như trái dâu tây Fraise, những cây Framboises có thể nở hoa trái mùa : cung cấp cho mùa thu hoạch thứ nhất vào tháng 6, cây tiếp tục trổ hoa và kết trái cho đến khi khí hậu lạnh đầu tiên bắt đầu vào tháng 10.
Ở Pháp, chủ yếu được trồng trong vùng Rhône-Alpes, Val de Loire, Limousin và Île de France. Hiện nay, cây vẫn còn tồn tại ở trạng thái hoang dả trong những vùng Alpes du Dauphiné, Vosges hoặc Massif Central.
▪ Giống Rubus có thể có nguồn gốc từ Tiểu Á Asie mineure, một khu vực mà ngày nay là Thổ nhĩ Kỳ. Từ đây xuất phát nhiều hướng khác nhau, phân chia khác nhau với cây phân loại arbre généalogique.
Dum dâu tây Rubud idaeus được phân phối và ổn định trên tất cả những lục địa, ngoại trừ Nam cực Antarctique, và dưới những cao độ, từ vòng đai Bắc cực đến vùng nhiệt đới.
● Những loại Framboises chánh được trồng :
Framboises, Dum dâu tây Rubud idaeus quan trọng trong thương mại, được trồng rộng rãi trên khắp thế giới vùng ôn đới..
Loại quan trọng nhất được trồng hiện đại là Framboises đỏ lấy ra từ loài Rubus idaeus và Rubus strigosus.
Một số nhà thực vật xem như Framboises đỏ Eurasie và américains, tất cả từ một loài duy nhất “ circumboréales ” chung quanh vùng phương Bắc của Bắc cực, Rubus idaeus, với những cây ở Âu Châu, sau đ óphân loại như Rubus idaeus subsp. idaeus hoặc Rubus idaeus var. idaeus, và những Framboises ở bản địa Bắc Mỹ được phân loại như Rubus idaeus subsp . strigosus , hay Rubus idaeus var. strigosus .
Framboise đen, Rubus occidentalis , đôi khi cũng được trồng ở Mỹ, màu sắc bề ngoài khác nhau, nhưng hương vị bên trong là duy nhất.
Framboises tím, được sản xuất bởi sự lai giống giữa Framboises đỏ và đen, và cũng được tìm thấy trong tình trạng hoang dại trong một vài nơi ( thí dụ như ở Vermont ) nơi đây Framboises đỏ và đen mọc tự nhiên .
Danh pháp Rubus × neglectus, được áp dụng cho những loài tự nhiên, rất hiếm.
Framboises xanh dương, tên địa phương dùng trong Prince-Édouard, Ontario, Canada cho những giống “ colombienne ”, một giống lai giữa Framboises tím của Rubus strigosus và Rubus occidentalis framboises đen
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Framboises, thân bụi, với rễ cứng ngấm lignin, dạng bò dưới đất. Những thân có thể đạt được khoảng 2 m, thân đứng, phân nhánh nhiều, nhánh có gai nhỏ thẳng. Thân cây 2 năm thay một lần, chết đi vào năm thứ hai. 
, rụng vào mùa lạnh, màu xanh ở mặt trên, mặt dưới màu trắng bạc, có lông mịn, lá non màu đồng xanh lục nhạt. Lá mọc cách, hình chân vịt lẽ, từ 3 đến 5 hay 7, lá phụ không bằng nhau, mang bởi một cuống lá dài, lá phụ hình bầu dục mũi mác, nhiều gân nổi ở mặt trên, bìa lá không đều, có răng cưa, cuống lá phụ ngắn, ít lông.
Phát hoa, chùm, mọc ở nách lá đầu ngọn nhánh, trên một cuống phân nhánh, mang nhiều hoa từ 5 đến 10 hoa. Chồi hoa có lông mịn, hình bầu dục, nhọn, màu xanh trắng nhạt.
Hoa, lưỡng tính, khoảng 0,6 đến 1 cm hay hơn, tự thụ phấn, đài hoa hình sao, lá đài xòe ra hoặc lật ngược, màu xanh mặt dưới, có lông, cánh hoa 5, màu trắng, hình mũi mác, ít gai, tiểu nhụy nhiều, đứng thẳng, bầu noãn nhiều tâm bì khoảng 40 tâm bì nhỏ, nhiều vòi nhụy, còn tồn tại trên trái, mỗi tâm bì nhỏ cho ra một bế quả nhỏ.
Trái, vào mùa hè thứ hai, trái là một giả quả, hình bầu dục thuôn dài 1 cm đường kính, có lông, gồm  nhiều bế quả hợp lại thành một khối, có mùi thơm, tùy theo loại ( variétés ) do hgép lai giống mà có những màu khác nhau nhu màu đỏ tươi, đỏ bóng satin, màu vàng tươi, hay da cam và màu đen, hương vị chua ngọt, thịt, mọng nước, bên trong chứa 1 hạt cho mỗi bế quả nhỏ màu nâu hình bầu dục.
Bộ phận sử dụng :
Trái : cho hương vị và sở thích lành mạnh của những trái cây theo mùa.
: ngay từ 3 tháng đầu, được thu hoặch để sử dụng trong y học ( ngâm trong nước đun sôi infusion ).
Thành phần hóa học và dược chất :
● Vitamine C và những hợp chất phénoliques hiện diện trong framboises đỏ Rubud idaeus, đặc biệt nhất là :
- những anthocyanes,
- cyanidine-3-sophorosides,
- cyanidine-3-(2 (G)-glucosylrutinoside),
- và cyanidine-3-glucoside,
Hai hợp chất :
- ellagitanins sanguiin H-6,
- và lambertianin C,
hiện diện cùng một lúc với những lượng nhỏ như vết :
- flavonols,
- ellagique acide,
- và hydroxycinnamate. 
● Những hợp chất polyphénoliques từ những hạt của framboises Rubus idaeus, là những chất có hiệu quả chống oxy hóa antioxydants efficaces.
Cétones của framboises Rubus idaeus, được tìm thấy trong trái cũng được thương mại hóa, như là lợi ích để :
- giảm cân  perte de poids, 
Tuy nhiên, Framboises Rubud idaeus không có bằng chứng lâm sàng nào có hiệu quả ở con người.
▪ Liều lượng trung bình cho tiêu dùng hằng ngày, trong chế độ ăn uống của cétone, được ước định là : 0,42 mg / kg / jour.
▪ Cấu trúc tổng quát của trái Framboises Rubus idaeus cho một giá trị dinh dưởng, bởi vì :
- Dum dâu tây Rubud idaeus gia tăng tỹ lệ của chất xơ thực phảm fibres alimentaires ,
đây là tỹ lẹ cao nhất được biết trong toàn bộ thực phẩm, lên đến 20 % chất xơ trên tổng số trọng lượng cơ thể.
Framboises Rubud idaeus, nguồn phong phú những chất, như :
- vitamine C, với khoảng 32 mg cho khẩu phần 1 tách ( khoảng 54 % trị giá hằng ngày ).
- manganèse Mn ( khoảng 41 % trị giá hằng ngày ),
- và chất xơ thực phẩm ( khoảng 32 % của trị giá hằng ngày ) .
- vitamines B 1 đến 3,
- acide folique ,
- magnésium Mg,
- đồng Cu,
- và sắt Fe,
hiện diện trong những trái Framboise.
● Dum dâu tây Rubud idaeus chứa :
- những sắc tố anthocyanes, pigments …,
- acide ellagique ( của ellagotannins ),
- quercétine ,
- acide gallique ,
- cyanidines ,
- pelargonidins ,
- những catéchines ,
- kaempférol,
- và acide salicylique .
▪ Framboises vàng và những framboise khác với những trái có màu nhạt là do :
- lượng thấp trong anthocyanes .
▪ Những trái Framboise vàng và đỏ chứa :
- caroténoïdes ,
- lutéine, chủ yếu là esters.
Nhưng chúng bị che khuất bởi những sắc tố anthocyanes trong trái framboise đỏ.
Nghiên cứu trên những động vật chỉ ra rằng những hiệu quả :
- chống oxy hóa antioxydants,
- và chống tăng sinh anti-prolifératifs ( ngăn ngừa ung thư chimio-prévention ) ,
có thể là do sự kết hợp với những hợp chất phénoliques và những flavonoïdes trong những thực phẩm, bao gồm những trái framboises.
Những trái Dum dâu tây Rubud idaeus là thực phẩm có chỉ số thấp của :
- đường máu glycémique, như những quả mọng khác.

● Dinh dưởng và Hóa thực vật phytochemicals

● Tinh dầu Framboise :
Thành phần hợp chất acides béo - Sắc ký khí Chromatographie phase gaz :
▪ Acides béo thiết yếu đa không bảo hòa poly-insaturés (AGPI hoặc AGE) hay vitamine F :
- acide linoléique (oméga-6) (54.70%),
- và acide alpha-linolénique (oméga-3) (22.70%)
▪ Acides béo đơn không bảo hòa mono-insaturés (AGMI) :
- acide oléique (oméga-9) (14.40%)
▪ Acides béo bảo hòa saturés (AGS) :
- acide palmitique (3.70%)
Thành phần hoạt chất khác :
▪ Vitamine E ( khoảng 5600 mg/kg) :
- chống oxy hóa tự nhiên antioxydant naturel
▪ Acide gallique :
- chống oxy hóa tự nhiên antioxydant naturel
▪ Caroténoïdes ( β-carotène, lutéine, và cryptoxanthine ) :
Hành động chống gốc tự do anti-radicalaire :
- bảo vệ những sự thoái hóa của mô tế bào tissus de la dégénérescence.
Đặc tính trị liệu :
► Đặc tính tổng quát :
- Tăng cường khả năng phòng vệ cơ thể,
- Thuốc bổ tonique (đặc biệt cho tử cung, utérin )
- thư giản cơ xương chậu Relaxant des muscles pelviens
- kích thích khẩu vị bữa ăn apéritif
- tiêu hóa digestif
- lợi tiểu diurétique
- nhuận trường laxatif
- kích thích sự chuyển vận stimulant du transit
- làm se thắt astringent ( mạch máu vaisseaux sanguins và ruột intestins)
- hóa sẹo lành vết thương cicatrisant
- kháng khuẩn antibactérien
- làm mát rafraîchissant
► Đặc tính trị liệu Thérapeutiques :
● Lá framboise Rubud idaeus :
Ngày nay, người ta xem Dum dâu tây Rubud idaeus có đặc tính tương tự như lá của Dum dâu Ronce hoặc lá dâu tây Fraisier, tác dụng như :
- thuốc hồi sức analeptiques,
- chất giữ ẩm humectantes,
- làm dịu adoucissantes,
- làm mát rafraîchissantes,
- và nhuận trường laxatives;
Người ta chế biến những thức uống với Dum dâu tây Rubud idaeus, làm mát trong :
- những bệnh sốt maladies fébriles,
- bệnh viêm yết hầu angines,
Trong những bệnh chủ yếu như :
- triệu chứng phát bệnh xuất huyết diathèse hémorragique ( bệnh còi scorbut, tử ban xuất huyết purpura hémoragique , ….);
Dum dâu tây Rubud idaeus dùng làm trà Thé, làm :
- dễ chịu thoải mái agréable,
- và lợi tiểu diurétique.
▪ Tác động lợi tiểu của Dum dâu tây Rubud idaeus được dùng để chống :
- bệnh sạn sỏi ( sạn thận… ) gravelle,
- và bệnh thống phong goutte.
▪ Những lá Dum dâu tây Rubud idaeus, là chất làm se thắt nhẹ, có thể sử dụng trong :
- nước súc miệng gargarismes,
- và như chất tẩy rửa détersives.
Cũng như trong nước súc miệng gargarismes ( ngậm trong miệng một thời gian ), chống :
- đau cổ họng maux de gorge,
Trong súc miệng bain de bouche ( không ngậm ) chống :
- loét miệng aphtes,
Trong dung dịch lotion, sử dụng trên :
- những lở loét ulcères,
và trong áp dụng đắp trên :
- mắt bị kích ứng yeux irrités.
▪ Lá Dum dâu tây Rubud idaeus có những lợi ích khác, như là :
- khử trùng antiseptique,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- thanh lọc cơ thể purificatrice de l'organisme,
- chống cơn đau co thắt antispasmodique,
- chống co thắt spasmolytique.
- làm se thắt astringentes,
- lợi tiểu diurétiques,
▪ Lá Framboises Dum dâu tây thường được đề cập biên toa, để cải thiện trong chuẩn bị trong :
- sanh đẻ accouchement.
Lá Framboises Rubud idaeus có hiệu quả bổ dưởng tonifiant trên :
- tầng cơ trơn myomètre ( cơ trơn của tử cung muscle lisse de l'utérus ),
nhầm thúc đẩy trẻ sơ sinh, ra ngoài bằng cách gia tăng lực của những cơn co thắt force des contractions.
● Lợi ích cho sức khỏe của Lá Framboises hoặc thuốc viên.
Framboises Rubud idaeus, phong phú những loại vitamines bao gồm :
- vitamine phức tạp B,
- calcium Ca,
- sắt Fe,
- magnésium Mg,
- và fragarine .
Trên toàn thế giới, lá của Dum dâu tây đỏ Rubud idaeus được sử dụng để chữa trị :
- bệnh cúm grippe ,
- tiêu chảy diarrhée,
- và mụn trứng cá acné .
● Người ta, đặc biệt sử dụng những lá của cây Framboises vào năm thứ hai tuổi, cũng như những trái.
● Trái Framboise Rubud idaeus :
▪ Trái Dum dâu tây phong phú vitamines B, C và E, calcium Ca, đồng Cu, sắt Fe, magnésium Mg, potassium K, đường và pectine.
Những hạt chứa acide ellagique (40%), một polyphénol, có những đặc tính :
- chống oxy hóa antioxydantes,
- và có những hiệu quả trên sự phát triển của một số tế bào ung thư cancéreuses,
Những nghiên cứu đang được tiến hành ở phòng thí nghiệm « Ung thư-miễn nhiễm immuno-oncologie » của Trung tâm Hollings Cancer Center (Caroline du Sud).
▪ Trái Framboises Rubud idaeus :
- ngon,
- tươi mát rafraichissant,
- nhuận trường laxatif,
- và lợi tiểu diurétique.
rất nghèo đường, cho phép sử dụng những người mắc bệnh :
- tiểu đường diabétiques,
cũng như hiệu quả :
- trấn thống điều kinh emménagogue (điều hòa chu kỳ kinh nguyệt cycle des règles ).
Như trái cây Framboises Rubud idaeus, là :
- chất dinh dưởng nutritifs,
- và giàu chất chống oxy hóa antioxydants.
● Tinh dầu Framboises :
▪ Tinh dầu Framboises có đặc tính :
- hồi phục, bổ sức réparatrice,
- giúp hóa sẹo lành vết thương cicatrisante,
Tham gia tích cực trong :
- sự hình thành màng tế bào membranes cellulaire,
- và cung cấp bổ dưởng cho da tonus à la peau.
▪ Nhờ sự hiện diện của :
- vitamine E,
- acide gallique,
- và sắc tố caroténoïdes,
Tinh dầu hạt Dum dâu tây Rubud idaeus giúp chống lại :
- quá trình lão hóa của da vieillissement de la peau,
- chống nếp nhăn. antirides,
- chống oxy hóa anti-oxydante,
- chống những gốc tự do anti-radicalaire
▪ Làm dịu êm apaisante :
Những chất oméga-3, chứa trong framboises, ảnh hưởng đến quá trình viêm inflammatoire và mang lại cho dầu một khả năng :
- giảm những vết đỏ rougeurs,
- và làm dịu những kích ứng irritations,
- và chóc lở eczéma.
▪ Tái tạo cấu trúc, làm khỏe mạnh, cường điệu da tonifie la peau.
▪ Nuôi dưởng nourrissante và tươi sáng, bởi sự thấm nhập rất tốt của framboises, cho phép chế biến ra tất cả loại kem dưởng da làm tươi mát nhẹ nhàng .
▪ Chuẩn bị êm dịu cho da phơi ngoài ánh sáng mặt trời,
▪ Hấp thu một số tia UVA và UVB, cũng như cung cấp một sự bảo vệ chống nắng nhẹ .
● Trà Lá Framboises :
  Những bệnh xảy ra như là :
- tiêu chảy diarrhée ,
- tưa miệng muguet ,
- đau họng maux de gorge ,
- loét miệng aphtes ,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những bệnh tiết niệu plainte urinaire ,
- lạnh froid,
- và mắc bệnh sốt souffrant de fièvre.
được tìm thấy trong Trà lá Dum dâu tây đỏ Rubud idaeus như một đơn thuốc tin cậy được .
▪▪▪ Cho một muỗng cà phê lá Frambopises khô vào trong một tách nước sôi và để trong klhoảng 15 phút. Uống và chữa lành bệnh.
Lá Framboises Rubud idaeus, thu hoặch lá trong thiên nhiên hoặc lá Framboises Rubud idaeus đã được thuần hóa vào mùa xuân hay giữa mùa hè để có một hiệu quả tối đa .
Sử dụng lá thu hoặch tươi, nhưng sấy khô chúng, phải tồn trữ trong bóng râm của ánh sáng 
► Lợi ích cho phụ nữ :
● Trái Framboises Rubud idaeus là tươi đẹp, nhưng những đặc tính lợi ích y học tập trung :
- trong lá,
- trong rễ,
- và trong vỏ cây là có giá trị.
Dum dâu tây Rubud idaeus được biết như « Cỏ của người phụ nữ ».
Thành phần phong phú trong lá framboisier ( cũng như những trái ) bởi những chất :
- acide citrique,
- acide malique,
- acide tartrique,
- citrate,
- malate,
- và tartrate fer,
- tartrate potassium,
- và tartrate calcium,
- calcium,
- và chlorure de potassium,
- sulfate,
- và phosphate,
- pectine,
- fragrine ( một alcaloïde điềi biến những mô tế bào tonifie les tissus ),
- một dầu dễ bay hơi huile volatile,
- vitamines A, B, C , E,
- và đường fructose .
● Hành động như :
- làm se thắt astringente ,
- thuốc bổ dưởng tonique ,
- làm lạnh réfrigérant ,
- sắp sanh parturiente ,
- chất cầm máu hémostatique ,
- khử trùng anti-septique,
- chống sẩy thai anti-abortient ,
- chống bệnh lậu anti-gonococcique ,
- chống bệnh huyết trắng anti-leucorrhéique,
- và chống bệnh sốt rét anti-paludéen .
● Lợi ích chữa trị :
▪ Dum dâu tây Rubud idaeus, lợi ích trong :
- chứng đau bụng kinh dysménorrhées (đặc biệt ở những thiếu nữ )
- chứng vô kinh aménorrhées,
- hội chứng tiền kinh nguyệt syndrome prémenstruel,
- chu kỳ kinh nguyệt không đều irrégularités du cycle,
- u xơ tử cung fibrome :
Trong trường hợp cuối, hành động làm se thắt astringente, đặc thù của nhiều giống của họ Rosaceae đầy đủ những hiệu quả để lấy lại cân bằng của kích thích tố nội tiết hormonale, cũng như một hiệu quả có thể xảy ra :
- giản cơ của tử cung myorelaxant pour l’utérus.
  Trong điều trị thường xuyên, đây là một đơn thuốc lớn, cho :
- thời kỳ mãn kinh sớm ménopauses précoces ( Framboise phục hồi hoạt động của buồng trứng activité ovarienne),
- của tiền thời kỳ mãn kinh pré-ménopause,
- và thời kỳ mãn kinh ménopause,
khi những triệu chứng được đi kèm theo những cảm giác khó chịu , như là :
- trạng thái nóng sốt do xáo trộn kích thích tố nội tiết bouffées de chaleur ( trong trường hợp này, kết hợp với cây vaccinium vitis-idaea ),
- và tâm trạng không ổn định instabilité d’humeur.
( trạng thái nóng sốt do xáo trộn kích thích tố nội tiết bouffées de chaleur, là một cảm giác nóng bừng, còn gọi là đổ mồ hôi ban đêm hoặc ban ngày thường khi chúng hay xảy ra vào ban đêm ) là một triệu chứng của sự thay đổi nồng độ của kích thích tố nội tiết hormone, đặc trưng của thời kỳ mãn kinh menopause )
▪ Ở một số phụ nữ nhất định, nhạy cảm được mô tả là :
- những hiệu quả bổ thần kinh neurotoniques,
- và lấy lại cân bằng của hệ thống thần kinh tự trị système neurovégétatif,
● Lá Framboises Rubud idaeus :
Framboises được sử dụng để :
- giảm lượng đường máu glycémie của những phụ nữ mắc bệnh tiểu đường diabétiques,
- điều hòa chu kỳ kinh nguyệt không đều cycles menstruels irréguliers ,
- và giảm huyết áp động mạch pression artérielle .
▪ Khi sử dụng trong thời gian mang thai, Lá của Framboises Rubud idaeus, được cho là giúp đở :
- hệ thống miễn nhiễm của người mẹ système immunitaire de la mère,
- giảm trạng thái ốm nghén nausées matinales,
- và cải thiện tốt tuần hòa máu meilleure circulation .
▪ Dùng lá Framboises Rubud idaeus, được cho là để :
- tăng cường những cơ của tử cung muscles de l'utérus,
- và cường kiện vùng xương chậu plancher pelvien để chuần bị cho sinh đẻ accouchement,
Cũng như giúp cho :
- sự sản xuất sữa mẹ.
Trà lá Framboises Rubud idaeus, dùng chữa trị :
- những niêm mạc muqueuses,
- và giúp tái sinh những mô tế bào bị kích ứng tissus irrités,
bởi một sự dư thừa tính acide acidité hoặc một sự nhiễm trùng infection.
▪ Những phụ nữ mang thai có thể uống thường xuyên để giúp :
- chống lại buồn nôn contre les nausées,
- những bệnh cảm lạnh rhumes,
- hoặc xuất huyết saignements.
● Alma Hutchens ( Nhà thực vật Ấn Độ ) cho rằng Trà lá Framboises Rubud idaeus, có thể :
- Uống tự do trước, đangsau khi sanh accouchement ,
làm cho quá trình sinh đẻ ít khó nhọc hơn.
▪ Uống thường xuyên trong suốt thời gian mang thai grossesss tăng cường và điều biến mô tế bào tonifie les tissus, giúp cho :
- những sự co thắt contractions,
- và kiểm soát sự xuất huyết hémorragie trong thời gian  chuyển bụng đẻ accouchement.
▪ Trà Dum dâu tây Rubud idaeus, là một thức uống hoàn hảo an toàn ( trái ngược với Trà đen hoặc cà phê chứa những chất caféine ).
▪ Trà Framboises Rubud idaeus cũng làm :
- phong phú thêm sữa mẹ enrichit le lait,
- và giúp ngăn ngừa sẩy thai fausses couches .
● Trong trường hợp của huyết trắng leucorrhée ( do xả chất nhầy từ bộ phận sinh dục génitales ), lá framboises dùng để thụt rửa, thực hiện bởi dung dịch nước :
▪▪▪ đun riu riu 1 muỗng canh trong 1 lít nước trong 10 phút, đậy nấp, để nguội, lọc nước trong và dùng với nhiệt độ trong phòng.
▪ Trà lá Framboises Dum dâu tây, giúp :
- làm êm dịu những chu kỳ kinh nguyệt đau đớn menstruations douloureuses,
- và dòng chảy của kinh nguyệt flux ,
- tiết chế sự mất máu trong những thời kỳ kinh nguyệt quá nhiều période trop abondance
▪ Ở thời kỳ mãn kinh ménopause những tuyến thượng thận glandes surrénales hướng về :
- những buồng trứng, hỗ trợ dần dần ngưng hoạt động,
do một số triệu chứng của thời kỳ mãn kinh ménopause, có nguyên nhân bởi :
- những tuyến thượng thận kiệt sức mệt mõi glandes surrénales épuisées .
thảo dược phù hợp tốt nhất để giúp đở là Framboises Rubud idaeus.
▪ Con người trong tình trạng khủng hoảng trong một nửa cuộc đời với những tuyến thượng thận kiệt sức mệt mõi glandes surrénales épuisées, cũng có hướng tốt là uống Trà Lá Framboises Rubud idaeus.
▪ Trà Lá Dum dâu tây đỏ Rubud idaeus phối hợp với cỏ chuồn 3 lá bông đỏ Trifolium pratense (red clover),
▪▪▪ ( uống 1 hay nhiều tách / ngày, trong thời gian nhiều tháng ), để :
- cải thiện khả năng sinh sản fertilité ở những người đàn ông và đàn bà .
- ngăn ngừa bệnh trầm cảm sau khi sanh dépression post-partum,
- và huyết áp cao hypertension ,
và với cây chardon béni Cnicus benedictus, thuộc họ Asteraceae giúp :
- gia tăng sự sản xuất sữa mẹ production de lait maternel .
▪ Trà Framboises Rubud idaeus là một thức uống lý tường để cho :
- những phụ nữ dùng làm nguyên liệu để sinh sản reproduction,
- những người cao tuổi personnes âgées ,
- bất cứ ai trong giai đoạn phục hồi sức khỏe récupération ,
- cho những thiếu niên adolescents,
- và cho trẻ em.
Trà Framboises Rubud idaeus, phong phú những chất như :
- potassium K ( 441 ppm ) ,
- calcium Ca ( 121 ppm ),
- và magnésium Mg ( 93 ppm ) ,
Trà Rubud idaeus cũng giàu tất cả những nguyên tố vi lượng oligo-éléments quan trọng, như là :
- manganèse Mn ( 0,52 ppm ) ,
- kẽm Zn ( 0,35 ppm ) ,
- sắt Fe ( 0,04 ppm ),
- và chrome Cr ( 0,02 ppm ) .
▪ Trà Framboises, có tính :
- tươi ngọt douce ,
- dễ chịu apaisante ,
- thức uống nuôi dưởng, có thể uống vào sáng- chiều- tối.
▪▪▪ Rửa sạch bình Trà với nước nóng, thêm vào một nắm Framboises Rubud idaeus, đậy nấp với nước đun sôi và ngâm trong 10 phút .
▪ Trà Framboises Rubud idaeus, có giá trị uống nóng hay lạnh, nếu có ý định giữ qua đêm, tốt nhất nên lưu trử trong tủ lạnh ( sản phẩm sinh học dễ bị hôi ê, thiu ).
▪ Trà kem Framboise Rubud idaeus, là một sở thích, nên biết qua trong cuộc sống .
▪▪▪ Chỉ cần cho trà lạnh trong một khay nước đá có những ô vuông, để vào ngăn đá, lấy ra khi đông đặc. Dùng uống theo sở thích và kinh nghiệm mỗi cá nhân.
▪ Pha chế như một trà hoặc ngâm trong nước đun sôi infusion, Lá Framboises là một an toàn nhất và thường được sử dụng như những vị dược thảo bổ dưởng cho những phụ nữ, muốn :
- có thai enceinte,
- hoặc cho những phụ nữ đã mang thai rồi déjà enceintes .
Trà Dum dâu tây đỏ ( Rubus idaeus ) tác dụng :
- điều biến tử cung tonifie l'utérus ,
- cải thiện những cơn co thắt contractions,
- và giảm táo bón constipation .
Framboises Rubud idaeus chứa nhiểu nguyên tố khoáng và vitamines, bao gồm vitamine C và calcium, và cũng chứa một alcaloïde gọi là fragrine, cho :
- cương tính cho tử cung utérus .
▪ Nên lưu ý, trà của Dum dâu tây Rubud idaeus không :
- làm cho chuyển bụng,
- hoặc thúc đẩy cho sự co thắt.
Nó cũng không là :
- một trấn thống emménagogue,
- hay chất thúc đẩy tao điều kiện sanh con ocytocique .
Những gì nó làm, là tăng cường cho những cơ xương chậu muscles pelviens và tử cung utérus, để mà một khi chuyển bụng bắt đầu những cơ co thắt sẽ có hiệu quả hơn.
▪▪▪ Trước khi mang thai, uống 2 tách / ngày.
Tránh uống trong 3 tháng đầu tiên và bắt đầu tới 35 tuần. Bởi uống lại 35 tuần, nó được nghiên cứu để giúp phụ nữ giảm đau khi chuyển bụng đẻ.
▪ Dum dâu tây Rubud idaeus cũng là một nguồn phong phú những chất như :
- vitamines A,
- vitamines B phức tạp,
- vitamine C,
- và vitamine E,
cũng như những nguyên tố khoáng :
- calcium Ca,
- sắt Fe,
- magnésium Mg,
- phosphore P,
- và potassium K.
Những chất dinh dưởng làm cho Framboises Rubud idaeus có tính :
- ngăn ngừa rất tốt,
- và chữa trị bệnh thiếu máu anémie,
- và chuột rút crampes trong chi dưới ( chân ),
cũng như một đơn thuốc lợi ích để :
- giảm của bệnh ốm nghén  nausées matinales.
▪ Trà Dum dâu tây Framboises cũng hành động như một chất làm se thắt astringent trên da kích ứng, bằng cách :
- thắt chặt những lớp bên trên của da,
- hoặc những niêm mạc giảm những hiệu quả của sự bài tiết.
- giảm sự kích ứng soulage irritation ,
- và cải thiện độ săn chắt của mô tế bào fermeté des tissus .
▪ Như nước súc miệng, Trà Framboises Rubud idaeus được sử dụng để :
- làm dịu mát miệng bouche,
- và cổ họng gorge .
Người ta có thể dùng trà lá Framboises Rubud idaeus như nước súc miệng ( ngậm trong miệng ) gargarisme hoặc áp dụng tại chổ.
Trà phài sử dụng lạnh khi sử dụng cho những trường hợp này.
● Trích xuất của cây Framboisier Rubud idaeus có thể được thể hiện trong một số bệnh đặc trưng bởi mất cân bằng kích thích tố nội tiết hormonal, hầu hết thường được kết hợp với những dược thảo khác có hiệu quả để chú trọng vào mục tiêu hơn, dưới dạng :
- tinh dầu thiết yếu,
- hoặc của cồn thuốc alcoolatures.
Dum dâu tây Rubud idaeus thể hiện như :
- một loại thuốc « nền tảng » của một số chữa trị phụ khoa gynécologiques, trong lãnh vực của y học thiên nhiên.
▪ Framboisier, dưới dạng của chồi non, chế biến trong chồi non liệu pháp gemmothérapie, thể hiện như :
- « Thực vật đồng hành » thực sự của người phụ nữ, của thiếu niên và của người cao tuổi.
Chủ trị : indications
● Framboise được chỉ định trong :
- u nang buồng trứng kystes ovariens,
- bệnh nội mạc tử cung endométrioses,
- những bệnh lành tính của vú  mastoses, ( gây ra những tổn thương u nang hoặc yếu tố xơ vú )
- tử cung xuất huyết hay băng huyết métrorragies,
- rong kinh, kinh nguyệt quá nhiều ménorragies,
- vô sinh stérilité.
đây là một đơn thuốc lợi ích được sử dụng trong quá trình:
- thai nghén grossesse,
- sau khi sanh đẻ accouchement ,
- hoặc sau khi phá thai avortement IVG .
● Chồi non bourgeon Rubud idaeus ( chồi non liệu pháp gemmothérapie )
▪ Thiểu năng sinh dục nữ ( suy sinh dục ) Hypogonadisme féminin :
- ( vô kinh aménorrhée, lông tóc pilosité) của tuổi dậy thì puberté.
- rong kinh ( kinh nguyệt quá nhiều ),
- thời kỳ mãn kinh Ménorragie de la ménopause,
bởi sự tăng sản nội mạc tử cung hyperplasie endométriale
▪ Vô kinh thứ cấp Aménorrhée secondaire của thời mãn kinh sớm ménopauses précoces do sự điều trị thuốc iatrogènes
▪ Phú dưởng ( sự dinh dưởng tốt ) eutrophique của :
- chức năng tình dục fonction sexuelle,
- và hoạt động não bộ activité cérébrale
▪ Hành kinh khó dysménorrhées
● Tinh dầu tinh dầu
▪ ngăn ngừa nếp nhăn rides.
▪ săn sóc da nhạy cảm peaux sensibles hoặc những vấn đề ( chóc lở eczéma, vết ửng đỏ rougeurs, ngứa démangeaisons...)
▪ săn sóc da mõng manh dễ trày sướt peaux fragiles và hư hỏng abimées ( da nứt nẻ gerçures, chổ nứt crevasses...)
▪ săn sóc những da phơi ngoài mặt trời.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong mang thai Grossesse - Lợi ích của lá Framboises Rubud idaeus.
« Lá Framboises đỏ » là một dược thảo lấy từ Framboises đỏ, và được sử dụng trong y học từ nhiều ngàn năm .
của Framboises Rubud idaeus đã được sử dụng bởi những văn hóa của dân bản địa ở Úc Châu từ ngàn năm qua. Trong những năm 1940, những nhà y học phương Tây đã bắt đầu sử dụng Framboises như là một loại thuốc bổ cho :
- tử cung trong thời gian mang thai grossesse,
- và sanh đẻ accouchement.
▪ Trong dược điển y học truyền thống, Framboises Rubud idaeus được biết cho những đặc tính :
- chống tiêu chảy antidiarrhéique,
- làm se thắt astringente,
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismal,
- lợi tiểu diurétique,
- và nhuận trường laxatif,
- đổ mồ hôi sudorifique.
Những tươi hoặc sấy khô, được quy định, ngâm trong nước đun sôi  infusion để chữa trị :
- những bệnh viêm đường hô hấp inflammations respiratoires ( viêm thanh quản laryngite, viêm yết hầu angine),
- điều hòa chu kỳ kinh nguyệt cycles menstruels,
- và giảm dòng chảy kinh nguyệt flux menstruel.
Chất tanins của Dum dâu tây Rubud idaeus, được ly trích chất fragarine được xem như có một hành động :
- thư giản trên hệ thống tử cung système utérin.
Những nhà bào chế thuốc apothicaires, chế tạo một sirop tiêu hóa digestif, căn bản của :
- framboises,
- giấm vinaigre,
- và đường, với mỗi phần bằng nhau .
Nghiên cứu :
● Bệnh tim mạch Maladies cardiovasculaires :
Một nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro cho thấy trong số 6 trái nhỏ framboises Rubud idaeus, được xếp vào hàng thứ 2 để chống lại oxy hóa của “ cholestérol xấu ”, một yếu tố của nguy cơ của bệnh tim mạch maladies cardiovasculaires.
Hơn nữa, acide ellagique phong phú trong framboises có thể :
- giảm sự tích tụ những mảng bám vào trong động mạch chủ aorte,
- và giảm cholestérol trong máu cholestérol sanguin.
● Bệnh ung thư Cancer :
Những nghiên cứu thực hiện trong ống nghiệm in vitro chứng minh rằng những trái nhỏ của Rubus, bao gồm Dum dâu tây Rubud idaeus, ức chế sự tăng trưởng của những tế bào ung thư và tế bào khối u  khác nhau của gan foie, của vú sein, của trực tràng côlon, của phổi poumon, của tiền liết tuyến prostate, của cổ tử cung col de l’utérus, của thực quản œsophage và của miệnh bouche.
● Chống oxy hóa Antioxydant :
Những sắc tố anthocyanines, loại flavonoïde chứa trong framboises có những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes, trung hòa những gốc tự do radicaux libres và ngăn ngừa sự xuất hiện của nhiều bệnh như :
- bệnh ung thư cancers,
- bệnh tim mạch cardiovasculaires,
- và những rối loạn liên quan đến quá trình lão hóa vieillissement.
● Hoạt động kháng khuẩn và chống siêu vi khuẩn antimicrobienne antivirale :
Framboises Rubud idaeus chứa một hàm lượng cao :
- acide ellagique,
- và acide gallique.
Hai acides này là những thành phần chánh của :
- ellagitanins,
- và gallotanins,
hai hợp chất phénoliques của gia đình tanins. Cả hai đều được biết cho hoạt động :
- kháng khuẩn antimicrobienne,
- và chống siêu vi khuẩn antivirale trong ống nghiệm in vitro của nó.
● Phụ nữ mang thai Pregnancy :
Theo y học truyền thống cho thấy rằng những người phụ nữ mang thai dùng trà framboises Rubud idaeus, hiệu quả chủ yếu như :
- một sự trợ giúp trong khi đẻ trẻ sơ sinh.
Tuy nhiên, sự nghiên cứu khoa học không tìm thấy bằng chứng để làm nền tảng cho luận cứ này.
▪ « Every Woman's Herbal », tuyên bố rằng Trà Framboises Rubud idaeus :
- làm phong phú sữa mẹ lait de la mère,
đặc biệt trong thời kỳ, lúc em bé phát triển tăng trưởng mạnh mẽ. ( nguồn cung cấp không tin tưởng lắm ).
▪ Một sự đồng thuận có vẻ là dùng Trà Framboises, không được dự kiến cho sự khởi động chuyển bụng sớm, nó có thể rút ngắn giai đoạn thứ hai của dạ con, tức giai đoạn chuyển bụng, dạ con hoàn toàn giản ra.
▪ Một thử nghiệm mù đôi double aveugle, ngẩu nhiên và kiểm soát bởi giả dược placebo, công bố vào năm 2001 cho thấy rằng tiêu dùng 2,4 g viên lá Framboises Rubud idaeus, tiêu thụ từ thời kỳ mang thai 32 tuần cho đến khi chuyển bụng :
- có nguy cơ thấp ở những phụ nữ chưa sanh con,
không rút ngắn của giai đoạn thứ nhất của chuyển bụng, tức gian đoạn bắt đầu có sự thay đổi tiến bộ trong cổ tử cung.
▪ Nghiên cứu quan sát cho thấy :
- một sự giảm nhẹ của giai đoạn thứ hai của chuyển bụng ( 9,6 phút ),
- và một tỹ lệ sanh con dùng kẹp là 37 % thấp hơn nhóm kiểm soát đối chứng.
Hầu hết những dữ kiện đưa ra là giai thoại, và một khảo sát khoa học gần đây, được nhấn mạnh mối liên quan đến việc thiếu bằng chứng cho sự an toàn và tính hiệu quả và được gọi là sự khuyến nghị của sự sử dụng « có vấn đề ».
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Bởi vì  Framboises Rubud idaeus được cho là có hiệu quả nhẹ như :
- kích thích tố nội tiết nữ, œstrogène ,
Lá Framboises không nên sử dụng cho :
- những phu-nữ bệnh nội mạc tử cung endométriose ,
- u xơ tử cung fibromes utérins ,
- hoặc ung thư vú cancers du sein ,
- và buồng trứng ovaires,
- hoặc tử cung utérus .
Những người đàn ông, có :
- ung thư tiền liệt tuyến cancer de la prostate, cũng phải tránh sử dụng .
▪ Trong những liều dùng thật quá cao, lá Framboises Rubud idaeus có thể là nguyên nhân :
- của cơ tử cung co thắt utérus à se contracter,
- hoặc thư giản détendre ,
Do đó sự sẩy thai có thể xảy ra.
● Bởi vì những chất tanins có trong Trà Framboises Rubud idaeus, có thể ảnh hưởng  vào sự hấp thu của những thuốc không ghi toa ( như vitamine chẳng hạn ). Người ta nên uống Trá lá Framboises ít nhất 2 giờ trước hay sau khi dùng loại thuốc không ghi toa này ( qua đường uống ).
● Lá Framboises có thể ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh và không được khuyến cáo dùng cho những phụ nữ đang thời kỳ cho con bú.
● Bệnh nhân tiểu đường diabète nên cẫn thận vì Trà lá Framboises Rubud idaeus có thể làm giảm lượng đường trong máu đáng kể.
● Như tất cả những trái có chứa những hạt, không dùng cho những người có :
- những túi trong ruột diverticules intestinaux,
là những túi được hình thành bởi những nếp gắp niêm mạc của thành ruột, thường xảy ra ở những người cao tuổi.
● Tiêu thụ với một số lượng lớn, Framboises Rubud idaeus có thể quyết định :
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- và tiêu chảy diarrhée,
và thậm chí đưa đến :
- nổi ban ở da éruptions cutanées.
Ứng dụng :
Sự sử dụng để chăm sóc :
▪ dùng như huyết thanh chống già anti-âge để :
- ngăn ngừa những hiệu quả của quá trình lão hóa effets du vieillissement
▪ Crèmes và thuốc mỡ baumes bảo vệ và giảm dịu cho những da nhạy cảm peaux sensibles hoặc da hư hỏng abimées
▪ làm trẻ lại làn da và bàn tay.
▪ Dầu Framboises có khả năng ;
- tái tạo régénérantes,
- và làm săn chắc raffermissantes, cho cổ cou và mặt visage
▪ pha chế thuốc chống nắng au soleil, để chăm sóc và chữa trị sau khi phơi ngoài nắng après soleil.
▪ Ngay trong quý 3, lá được thu hoạch. Được đề nghị :
Ngâm trong nước đun sôi 10 phút 3 đến 4 cc lá Framboises cho 1 tách nước sôi, uống 3 lần / ngày. ( trong thời gian mang thai ).
Thực phẩm và biến chế :
Những trái framboises tiêu dùng sống không rửa ( mất hương vị ), đông lạnh, sấy khô, bảo quản trong giấm hoặc nấu chín.
▪ Chế biến đơn độc hay pha trộn với những trái đỏ khác trong :
- bánh mứt, thạch đông, nước ép trái cây, sirop, thức uống có hơi và lên men, rượu, giấm, rượu mùi liqueurs, bánh, tartes…..
▪ Trái framboises Rubud idaeus có thể sử dụng tự nhiên như một thành phần của :
- thức ăn tráng miệng desserts,
- trong sirops sirops,
- bánh mứt,
cũng như :
- trong rượu và trong giấm.


Nguyễn thanh Vân