Tâm sự

Tâm sự

samedi 30 novembre 2013

Rau Bợ - Fougère d'eau


Fougère d'eau
Rau Bợ
Marsilea quadrifolia L
Marsileaceae,
Đại cương :
Rau Bợ còn gọi là Marsilée 4 lá hoặc dương sỉ nước 4 lá (Marsilea quadrifolia) là một loài dương sỉ sống thủy sinh thuộc họ Marsileaceae. Ở Pháp loài dương sỉ hiếm này nằm trong danh sách thực vật được bảo vệ.
Dương sỉ 4 lá Marsilea quadrifolia, được gặp ở những vùng có mùa đông nhẹ. Cây sống bên cạnh bờ nước như ao, mương và những vùng đất ngập tạm thời.
▪ Là một loài cây sống hằng niên, rất nhạy cảm với những biến động lớn của môi trường và rất ít cạnh tranh, một loài có năng lượng thấp để phát tán lây lan và xâm chiếm môi trường.
Ở bên Tàu, cây rau Bợ được trồng mục đích làm thức ăn ở vùng Tô Châu..
Cây rau bợ Marsilea quadrifolia cũng được tìm thấy ở trung và nam Âu Châu, Caucasia, miền tây Siberia, Afghanistan, Ấn Độ, Tàu, Nhật Bản và Bắc Mỹ.
Được xem như loài cỏ dại ở Hoa Kỳ hơn 100 năm.
▪ Marsilea quadrifolia là một loài “ lu mờ ”, cây dường như đôi khi biến mất sau đó tái xuất hiện trở lại ( có thể sau nhiều năm ).
Rau Bợ là một loài thực vật không đòi hỏi, có khả năng thích ứng với cường độ ánh sáng thấp và điều kiện ánh sáng cao, cây không đòi hỏi lượng khí carbon dioxide và một lượng nước phì nhiêu. Tuy nhiên nếu có một nền dinh dưởng cao và cường độ ánh sáng mạnh và lượng dioxide carbon, sẽ thúc đẩy cây tăng trưởng và phát triển nhanh so với bản chất xu hướng tăng trưởng chậm của cây rau Bợ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân, hiện diện là một căn hành bò dưới đất, rễ mọc ở đốt.
Lá, một cơ quan đóng vai trò một lá, cô lập, lá được mang bởi cuống lá dài 10 - 20 cm. Những lá trông giống như lá của “ lá chuồn 3 lá ” trong trường hợp lá của rau Bợ mang “ 4 lá đối xứng nhau ” và thực tế mang 4 lá dưới dạng hình tam giác, bầu dục 1 – 2 cm, sắp xếp như hoa hồng, không lông, lá nguyên không răng, xếp thành hai hàng .
Trong trường hợp ánh sáng nhiều, cuống lá kéo dài và nằm phủ phục xuống hoặc nỗi trên mặt nước.
Những lá rau Bợ có thể nỗi trên mặt nước, hoặc tìm thấy trên đất ẫm nước.
▪ Dưới gốc cuống lá, hình thành một lá thụ gọi là “ bào tử nang sporocarpes ” kích thước 3 đến 5 mm, dạng hình bầu dục hay hình trứng, thường chụm 2 đến 4. Mang những tử nang sore ở mặt dưới lá. Mặt trên lá dày và cứng.
Giai đoạn hình thành bào tử vào khoảng tháng 7 đến tháng 11 và phương thức phát tán bằng nước.
▪ Những bào từ trường thành, hình trứng và yếu, cô độc hay thường hợp lại thành 2 hoặc 3 trên một cuống đơn giản hay phân nhánh kích thước khoảng 1,5 cm dài và gắn khoảng gần gốc một cuống lá.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây.
Thành phận hóa học và dược chất :
● Thành phần hóa chất thực vật phytochimiques :
- Glucides,
- Alkaloids,
- stéroïdes,
- glycosides,
- Saponin,
- flavonoïdes,
- Tannin,
- chất đạm protéines và acides aminés,
- Những chất béo và dầu graisses et huiles,
- Terpenes,
- Phlobatannin,
- Résine.
● Cây rau bợ Marsilea quadrifolia có chứa một chất phân hóa tố enzyme, gọi là :
- Thiaminase ( Schofield , 1989).
Đặc tính trị liệu :
● Rau bợ Marsilea quadrifolia được biết có đặc tính :
- làm ngủ mê hypnotique,
- lợi tiểu diurétique,
- táo bón constipation ,
- long đờm expectorant,
- mắt ophtalmique.
● Toàn cây Rau Bợ Marsilea quadrifolia, sử dụng để chữa trị :
- như thuốc giải độc antidote,
- kháng viêm antiphlogistic,
- lọc máu dépurative,
- lợi tiểu diurétique,
- giải nhiệt fébrifuge,
- bệnh về da peau .
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và làm mát refrigerat.
- tiêu chảy diarrhée ,
- bệnh ho toux ,
- viêm phế quản bronchite ,
- những bệnh ngoài da maladies de la peau ,
- bệnh trĩ piles ,
- sốt fièvre,
- và bệnh mất ngủ insomnie
● Nước ép, trích từ lá của rau bợ Marsilea quadrifolia là thuốc :
- lợi tiểu diurétique,
- và giải nhiệt fébrifuge,
và cũng được dùng để chữa trị :
- vết rắn cắn morsures de serpent,
- và áp dụng đắp những ung mủ abcès .
● Những đặc tính theo y học truyền thống Ayurvédique, dùng chữa trị :
- cây tính bình ( pacifique ) làm mất hiệu lực pitta ( pitta là lữa, năng lượng và nhiệt chaleur, có nghĩa là tràn đầy năng lượng, năng động, vượt quá mức hoạt động, kích ứng dễ bị nóng giận ….. )
- ho toux ,
- viêm phế quản bronchite ,
- bệnh tiểu đường diabète ,
- những bệnh tâm thần maladies psychiatriques,
- bệnh mắt maladies des yeux ,
- tiêu chảy diarrhée,
- và những bệnh ngoài da maladies de la peau.
Kinh nghiệm dân gian :
Theo dược học dân tộc ethnopharmacologique
Trích xuất của cây rau Bợ Marsilea quadrifolia đã được sử dụng theo truyền thống như một thuốc :
- an thần sédatif,
- và chống chứng bệnh động kinh anti-épileptique,
► Sử dụng theo truyền thống dân gian
● Ở làng Matigora và làng Jaduguda Ấn Độ, dùng :
Cuống lá và lá rau Bợ Marsilea quatrifolia, dùng đều đặn, thường xuyên, có hiệu quả :
- giảm huyết áp cao hypertension,
- những rối loạn giấc ngủ troubles du sommeil,
- và nhức đầu maux de tête.
Cách thực hiện :
♦ nấu trong dầu với muối và masalas. ( Masala, là thuật ngử trong tiếng Hindi hay Népal trong khu vực người dân Đông Nam Á, Pakistan để mô tả hỗn hợp gia vị dùng trong thức ăn, thành phần khác nhau tùy theo mỗi nước có thể là hành, tỏi, gừng …..)
● Trong làng Jaduguda sử dụng :
Cuống lá và lá Rau bợ Marsilea quadrifolia,
▪ Chỉ dùng riêng vào buổi tối để có :
- một âm thanh thư giản ban đêm của giấc ngủ ( sound tension free night sleep ), tối thiểu  từ 12 đến 14 giờ ),
- và những thư giản cả hai thể chất physiquement lẫn tâm thần mentalement.
- huyết áp cao hypertension,
- và những rối loạn thần kinh khác,
-  tất cà các loại đau nhức, nhức mỏi cơ thể,
- mất ngủ insomnie.
Cách thực hiện :
♦ thành phần gồm :
- 50 ml . dầu mù tạt moutarde nóng với tỏi ail (2-5 grammes), đổ vào cuống lá và lá Marsilea quadrifolia đã rửa và cắt nhỏ 250 g .
Cuống lá và lá Rau bợ chín, được bao phủ trong một giỏ tre sau khi thêm gia vị với 4 – 5 gramme masalas ( gồm hỗn hợp ớt đỏ, bột nghệ curcuma, rau mùi coriandre ) và muối.
● Ỡ làng Matigora, dùng toàn cây rau bợ tươi Marsilea quadrifolia để chữa trị :
- bệnh ho toux,
cũng như tình trạng :
- co giật bắp cơ convulsif des muscles ,
- và chân jambes,
Cách thực hiện :
♦ dùng nước ép + tỏi ail.
● Ở làng Roam, sử dụng măng, chồi non cây rau bợ tươi Marsilea quadrifolia như đơn thuốc dùng chữa trị :
- bệnh toux,
- rối loạn đường hô hấp respiratoires,
đặc bìệt dùng cho trẻ em.
Cách thực hiện :
♦ dùng nước ép juice
● Trong làng Matua dùng toàn cây rau bợ Marsilea quadrifolia
Áp dụng bên ngoài trên đầu hiệu quả :
- giảm rối loạn giấc ngủ troubles du sommeil,
- và huyết áp cao hypertension .
Cách thực hiện :
♦ dùng nước ép jus hoặc bột nhão paste.
● Ờ làng Matua và Kalkapur và làng Galudih sử toàn cây rau bợ tươi, để chữa trị :
- bệnh động kinh épilepsie.
Cách thực hiện :
♦ 10 g bột nhão paste của tất cả cây rau bợ tươi, pha trộn với 100 g bột nhão đã bào chế với sữa bò ( nơi đây dùng sữa bò đen ).
Liều dùng được uống 1 lần / ngày, lúc bụng đói trong vòng 1 tháng .
● Trong vùng mỏ rakha, lá rau bợ non Marsilea quadrifolia dùng để chữa trị :
- bệnh đau nửa đầu migraine.
Cách thực hiện :
♦ Hai (2) giọt nước ép của lá nghiền nát trong hốc mũi narines, 2 lần trong ngày .
● Toàn cây rau bợ Marsilea quadrifolia, dùng để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy trẻ em diarrhée infantile (Sen và Behera , 2008)
Cách thực hiện :
♦ chế biến cây rau bợ với bonbons ngọt đường hoặc mật ong miel.
● Toàn cây rau bơ, được dùng để :
- cải thiện sinh sữa allaitement sau khi sanh đẻ accouchement ( Shahidullah và al 2009)
Cách thực hiện :
♦ Cây Marsilea quadrifolia nguyên, bao gồm cả rể làm thành bột nhão pâte với cây rau má Centella asiatica, áp dụng đắp chung quanh núm vú 2 lần / ngày trong vòng 7 ngày.
● Những thân rau bợ non và những lá :
- một thực phẩm trong thời kỳ đói, chỉ một lần dùng trong thời kỳ thiếu hụt ( Tanaka, 1976)
● Bào từ spore rau Bợ Marsilea quadrifolia :
- được sử dụng để làm bánh mì …..
Bào từ rất giàu tinh bột amidon ( Cribb , 1976)
Cách thực hiện :
♦ Những bào tử được nghiền nhuyễn và pha trộn với bột mì .
Nghiên cứu :
● Kháng klhuẩn Antibactérien, Chống oxy hóa antioxydant, hoạt động gây độc tế bào  activité cytotoxique và trích xuất thô của rau bợ Marsilea quadrifolia
Đối tượng của nghiên cứu này là xác định hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống oxy hóa antioxydant,
- và hoạt động gây độc tế bào activité cytotoxique,
của trích xuất trong :
- éther de pétrole,
- chloroforme,
- và trong acétate d'éthyle của cây rau bợ Marsilea quadrifolia ( họ Marsileaceae ) .
● Kháng khuẩn antibactérien :
Nghiên cứu để thử nghiệm, bằng kỷ thuật phát tán trên đĩa Pétri đã được sử dụng đối với 5 Gram dương positif và 11 vi khuẩn gây bệnh cho người Gram âm négatif .
▪ Phạm vi vùng ức chế của trích xuất trong chloroforme và acétate d'éthyle là từ 9 đến 20 mm.
▪ Trích xuất trong éther de pétrole không cho thấy bất kỳ vùng ức chế chống lại những vi khuẩn gây bệnh thử nghiệm.
● Hoạt động gây độc tế bào Cytotoxique :
Phương pháp phân tích sinh học của sự gây chết cho tôm nước mặn crevette de saumure đã được sử dụng để xác định những hoạt động gây độc tế bào cytotoxicité và chất vincristine sulfate đã được sử dụng như kiểm soát tích cực.
Những giá trị CL50 của tiêu chuẩn vincristine sulfate, éther de pétrole, chloroforme và những trích xuất trong acétate d'éthyle có được là : 6.628μg/ml, 9.543μg/ml 7.820 µg/ml, và 8.589μg/ml, tương ứng.
● Hoạt động chống oxy hóa anti-oxydant :
Tất cả những phần đoạn cho thấy một hoạt động chống oxy hóa anti-oxydant mạnh, trong đó phần đoạn acétate d'éthyle cho thấy rõ ràng hoạt động chống oxy hóa mạnh hơn hết với giá trị Cl 50 là 50,1053 g / ml .
● Hoạt động ức chế phân hóa tố cholinestérase của Marsilea quadrifolia và bệnh mất trí nhớ Alzheimer :
Bhadra S, PK Mukherjee , Bandyopadhyay A.
Marsilea quadrifolia Linn. ( Marsileaceae ) là một rau được biết nhiều ở Ấn độ. Sự hiện diện của nghiên cứu này nhắm muc đích để khám phá thành phần hóa thực vật phytochimique của cây rau bợ Marsilia quadrifolia và điều tra trên tiềm năng chống ức chế phân hóa tố cholinestérase anti-cholinestérase,  chịu trách nhiệm trong sự suy thoái của acéthylcholine.
Trích xuất trong méthanol của cây rau bợ được truy tìm hóa chất thực vật phytochimique phẩm cũng như lượng ( như tổng số alcaloïdes, hàm lượng chất saponine và hàm lượng chất phénol ) và tiềm năng chống phân hóa tố cholinestérase đã thử nghiệm bởi TLC bioautographie và những phương pháp truy tìm khác bằng cách sử dụng phân hóa tố  acétylcholinesterase (AChE ) và butyrylcholinestérase ( BChE ) .
Nghiên cứu cho thấy rằng trích xuất chứa các lớp khác nhau của thành phần chất thực vật phytoconstituents bao gồm những chất :
- stéroïdes,
- saponines,
- alcaloïdes,
- và những polyphénols khác.
Tổng số những alcaloïdes, phénolique và hàm lượng chất saponine đã được tìm thấy là :
- 19,3 mg g ¹ ,
- và 158,5 ± 1,02 mg g ¹
tương đương với :
- acide gallique,
- và 2,63 mg g ¹ của trích xuất , tương ứng.
Phương pháp bioautographie TLC thể hiện sự ức chế của cả 2 phân hóa tố enzymes.
Trong thử nghiệm đĩa vi chuẩn microtiter plate, CI50 trị giá của trích xuất AChE và BChE đã được tìm thấy :
- 51,89 ± 0,24 pg ml ¹ ,
- và 109,43 ± 2,82 pg ml ¹ , tương ứng.
Những kết quả này cho thấy rằng Marsilea quadrifolia có một tiềm năng là chất ức chế của chất AChE và BChE, có thể là lợi ích trong chữa trị bệnh :
- bệnh mất trí nhớ  maladie d' Alzheimer.
● Bệnh mất trí nhớ Alzhemer :
Bệnh mất trí nhớ là một vấn đề của sức khỏe tâm thần, liên quan đến tuổi và những triệu chứng đặc thù khác nhau của bệnh thoái hóa thần kinh bao gồm bệnh mất trí nhớ Alzheimer.
Toàn cây rau bợ Marsilia quadrifolia được được sử dụng để:
- nâng cao tăng cường bộ nhớ.
Sự hiện diện của nghiên cứu, được thực hiện để biện minh cho sự yêu cầu trong y học truyền thống của cây rau bợ Marsilia quadrifolia như một yếu tố chống bệnh mất trí nhớ anti alzheimeric ở chuột.
Hai liều ( 250mg/kg, 500mg/kg ) trích xuất trong éthanolique của cây rau bợ Marsilea quadrifolia đã được cho uống trong vòng 7 ngày liên tục trong những nhóm động vật phân lập riêng biệt và những liều được lựa chọn theo chức năng trọng lượng của động vật làm thử nghiệm.
Hai liều trích xuất trong éthanol của cây rau bợ Marsilea quadrifolia đã cải thiện đáng kể :
- việc học tập,
- và trí nhớ của chuột.
Ngoài ra, hai liều đã làm đảo ngược trí nhớ gây ra bởi chất chất scopolamine ( 0,4 mg IP). Đặc tính chống oxy hóa anti-oxydant và hiện diện chất stéroïdes của cây rau bợ Marsilea quadrifolia, có thể góp phần thuận lợi cho hiệu quả tăng cường trí nhớ.
Từ sự mất trí nhớ gây ra bởi chất scopolamine đã được đảo ngược bởi cây rau bợ Marsilea quadrifolia, có thể hiệu quả lợi ích trên sự học tập và trí nhớ là do tạo thuận lợi cho dẫn truyền cholinergique trong não bộ của chuột.
Tuy nhiên nghiên cứu sâu hơn đòi hỏi phải xác định được cơ chế chính xác của hành động .
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Những nguy hìểm được biết :
• Mặc dù không tìm thấy một ghi nhận hay báo cáo nào về độc tính cho cây rau bợ Marsilea quadrifolia này. Nhưng một số loài dương sỉ fougère ( Rau bợ nằm trong nhóm dương sỉ ) có chứa những yếu tố gây bệnh ung thư cancérigènes, vì vậy một số thận trọng được khuyến khích để giữ an toàn.
• Nhiều dương sỉ cũng chứa chất :
- thiaminase, một phân hóa tố có khả năng phá hủy vitamine B1 thiamine
• Trong số lượng phân hóa tố thiaminase nhỏ, phân hóa tố này không gây hại cho người ăn một chế độ ăn uống đầy đủ rất giàu vitamine B.
Nhưng với số lượng lớn phân hóa tố này, có thể là nguyên nhân của vấn đề sức khỏe nghiêm trọng .
• Phân hóa tố này bị hủy diệt bởi nhiệt độ hoặc sấy khô hoàn toàn, vì vậy mà khi cây được nấu chín sẽ loại bỏ được thiaminase.
Thực phẩm và biến chế :
Cây ăn được .
● Lá, hạt :
▪ Những thân non và những lá.
▪ Những bào tử được sản xuất trong những bào tử nang sporocarpe ( như một trử lượng khá  lớn ) và những loài lân cận được nghiền nát và pha trộn với bột mì dùng trong biến chế tạo ra bánh mì…..
▪ Bào tử rất giàu tinh bột amidon.


Nguyễn thanh Vân

lundi 25 novembre 2013

Bách lý hương - Thym

Thym cultivé
Bách lý hương - Cỏ xạ hương
Thymus vulgaris L.
Lamiaceae
Đại cương :
Bách lý hương hay xạ hương (Thymus vulgaris. L.) là một cây bụi nhỏ thuộc họ Labiatea.
Trong phép nấu ăn, người ta gọi đơn giản là Thym, và ở Provence và Languedoc tên gọi fabrigoule.
Cỏ xạ hương là cây thân thảo, mọc thành bụi, mọc hoang trên những vùng núi đá, những đồng cỏ khô, trong vùng nắng ấm nhiệt đới, thích ứng với nhiều khí hậu và nhiều loại đất, có nguồn gốc ở vịnh Địa trung hải, phía nam nước Pháp và một nửa Tây ban Nha Espagne.
Thym là một dược thảo được phổ biếu trong hầu hết dược điển vùng địa trung hải. Đặc biệt là sự hiện diện của nhiều “ loại hình hóa học chémotipe ” rất quan trọng, thể hiện một thành phần hóa thực vật có giá trị trong y học khác nhau, cho một mùi thơm dễ chịu và được trồng khắp thế giới như một hương liệu.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ, thân thảo, cứng, ngấm lignin hóa mộc ở gốc, phân nhánh và ngoằn ngoèo đầy ấp bởi những lá nhỏ có màu xanh xám, thơm và dai. Phát triển từ tháng 5 đến tháng 8.
, hình mũi mác hay hình trứng, lá nguyên, dai, phần bên dưới cuốn vào bên trong, kích thước khoảng 4 đến 12 mm dài và 3 mm rộng tối đa, không cuống hoặc cuống ngắn, mặt bên trên lá màu xanh, mặt dưới bao phủ bởi một lớp lông mịn màu xám mang nhiều tuyến trong những chỗ lõm, gân chính, không rỏ ở mặt bụng và nổi bật ở mặt lưng.
Những biểu bì của lá cho thấy những tế bào  với những vách nghiên về 2 bên và uốn lượn của những khí khổng ở 2 mặt, lông, và thơm.
Lông, nốt sần nhỏ, một số nhiều dạng  như ( đơn bào, thẳng hoặc hơi cong, 2 hoặc 3 tế bào, có đốt, thường thì cong ), mặt dưới lá  cho những lông nhỏ và khá nhiều tạo cho lá Thym có một màu xám.
Tuyến, dầu thơm, đơn bào, tròn và mang bởi một cuống ngắn, đôi khi không cuống và nằm trong một chỗ lõm của biểu bì .
Hoa, nhỏ màu hồng hay màu đỏ, hợp thành nhóm hoa đầu ở ngọn thân.
- Đài hoa, màu xanh lá cây, có lông mịn yếu với lớp sợi lông trắng bên dưới. Sau khi trổ hoa ống đóng lại bởi những lông dài và cứng.
- Vành hoa thường có hai thùy môi yếu.
Bộ phận sử dụng :
Người ta thường dùng lá sấy khô nhiều hơn.
Thành phần hóa học và dược chất :

► Thành phần hóa học :

▪ Thymol hoặc acide thymique C10H14O ,
▪ Thymène C10H16
▪ Cymène C10H14,
► Tinh dầu thiết yếu :
Những lá Bách lý hương thym Thymus vulgaris chứa từ 0,5 đến 2,5 % tinh dầu thiết yếu, thành phần thay đổi khác nhau nhiều tùy thuộc vào những yếu tố như :
- vùng canh tác trồng trọt,
- loại giống trồng variété,
- và nhất là những điều kiện khí hậu ( như nóng, lạnh, khô và ẫm ).
Đây là nguyên nhân cho ra những dạng “loại hình hoá học” chemotype khác nhau.
Người ta phân biệt 7 loại hình hóa học chemotype ( chỉ ra rằng, bên trong cùng một loài, những nhóm cá thể khác nhau bởi sự có mặt hay vắng mặt một hay nhiều chất hóa học không có sự khác biệt vĩ mô (macro) hay vi mô (microscopique) giữa chúng với nhau.
Những khác biệt của các loại hình hóa học chemotype đã được xác định bằng sắc ký lớp mỏng ( CCM ) hoặc đôi khi bằng cách thực hiện vi kết tinh  microcristallisations.
▪ Loại hình hóa học Chémotype đã được sử dụng trong sinh học phân tử nhất là trong những áp dụng y học ( dầu thơm liệu pháp aromathérapie) và canh nông nhưng cũng trong công nghệ dầu thơm parfumerie của cây Bách lý hương thymus vulgaire :
- Chemotype thymol,
-  carvacrol
-  linalol,
-  thuyanol
-  alpha terpinéol,
-  géraniol,
- và  paracymène.
▪ “Loại hình hóa học” Thymol Chémotype Thymol : là loại variété phổ biến nhất bởi vì nó mọc trong hầu hết các khí hậu và cho cung cấp hương vị cho những món ăn.
- Loại hình Thymol .
Được lan rộng trong các khu vực canh tác Bách lý hương Thymus vulgaris.
Người ta có thể tìm thấy trong tất cả các loại đất nơi mà cây Bách lý hương Thymus vulgaris có thể phát triển, những thế đất cực kỳ nóng và khô đến vùng đất ẫm ướt. Loại hình thymol này thường kết hợp với những loại hình hóa học khác như thuyanol hoặc terpinéol nhưng cũng với linalol.
Thành phần sinh hóa chánh biochimiques :
Đây là những thành phần căn bản, trong mỗi loại hình hóa học hoặc những phân tích có thể thay đổi có hay không có một số thành phần hóa học khác nhau.
▪ Phénolsterpéniques:thymol :
- carvacrol.
▪ Monoterpénols :
- linalol,
- bornéol,
- terpinène-4-ol,
- cis-hydratede sabinène,
- alpha-terpinéol,
- thujanol,
- myrcène-8-ol,
- trans-hydrate de sabinène,
- géraniol,
- nérol,
- trans-hydrate de sabinène.
▪ Monoterpènes :
- para-cymène,
- gamma-terpinène,
- myrcène,
- alpha-terpinène,
- alpha-pinène,
- alpha-thujène,
- limonène,
- béta-pinène,
- sabinène,
- (E)-béta-ocimène,
- (Z)-béta-ocimène,
- camphène,
- sabinène,
▪ Phénols :
- thymol. C10H14O
▪ Sesquiterpènes :
- béta-caryophyllène,
- alpha-humulène,
- germacrène-D,
- gamma-cadinène,
▪ Estersterpéniques:
- acétate de linalyle,
- acétate de bornyle,
▪ Esters :
- acétate de géranyle,
- acétate de myrcèn-8-yle,
- propanoate de géranyle,
- butanoate de géranyle.
▪ Oxyde terpénique :
- 1,8-cinéole,
-  cis-oxyde de linalol.
▪ Aldéhydes terpéniques :
- géranial,
- néral.
▪ Cétones :
- camphre.
Đặc tính trị liệu :
► Hiệu quả của cây Bách lý hương Thymus vulgaris  :
- thuốc khữ trùng désinfectant,
- sát trùng antiseptique,
- chống ho anti-tussif,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- làm cho loảng, tan chất đàm tránh làm trở ngại cổ họng  fluidifiant (khi ho toux),
- chống co thắt phế quản broncho spasymolytique,
- long đờm expectorant,
- chống co thắt spasmolytique
và thường dùng để chữa trị :
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh ho gà coqueluche,
- và viêm đường hô hấp phần trên inflammation des voies supérieures.
đồng thời cũng được đề xuất trong những trường hợp :                                
- mệt mõi fatigue,
- rối loạn đường tiêu hóa troubles digestifs,
- và dạ dày, ruột nhỏ nhẹ  gastro-intestinaux mineurs.
▪ Dùng cho ngoài da, cây Bách lý hương Thymus vulgaris chữa trị :
- những vết thương ngoài da nhẹ nhỏ blessures cutanées mineures.
▪ Những lá Bách lý hương Thymus vulgaris, được sử dụng dưới dạng :
- ngâm trong nước đun sôi,
- tinh dầu thiết yếu,
- hoặc dung dịch trong alcool.
Nói chung, cây Bách lý hương là một chất :
- chống viêm nhiễm trên bình diện rộng anti-infectieux à large spectre,
- một chất kích thích miễn nhiễm stimulant immunitaire ,
- và tuần hoàn circulatoire,
- một chất long đờm expectorant,
- và tiêu hóa digestif.
► Thành phần phân tử của cây Bách lý hương Thymus vulgaris cho những đặc tính khác nhau.
Một số loại hình hóa học chemotypes phù hợp hơn với một số sử dụng cụ thể, lý do ở những đặc tính  :
- hung hăng agressivité,
- và tính ăn da của nó dermocausticité.
● Cây Bách lý hương, thuốc loại hình hóa học chémotype Thymol, sử dụng trong trường hợp mệt mõi nói chung, là :
- một chất chống nhiễm trùng quan trọng  anti-infectieux majeur
▪ và được dùng trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh kích ứng viêm da dermites irritatives,
- và mụn đỏ hay mụn hoa thị couperose.
● Bách lý hương Thymus vulgaris thuộc loại hình hóa học chémotype géraniol là chất  :
- kháng nấm antifongique,
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- và là một chất kháng khuẩn của sự lựa chọn đầu tiên.
Cũng là một :
- thuốc bổ tim mạnh cardiotonique.
▪ được dùng trong trường hợp :
- viêm phế quản bronchite,
- và viêm ruột do siêu vi khuẩn entérite virale.
cũng được sử dụng trong việc :
- dễ dàng sanh đẻ accouchements.
● Bách lý hương Thymus vulgaris thuộc loại hình hóa học chemotype linalol, bản thân nó là kháng khuẩn mạnh antifongique, trong những trường hợp :
- nhiễm bởi nấm Candida albicans.
Cũng là một chất :
- diệt giun sán mạnh vermifuge.
▪ Do bớt hung hăng, loại hình hóa học chémotype linalol này, được ưa thích để chữa trị cho trẻ em.
● Bách lý hương Thymus vulgaris thuọc loại hình hóa học chémotype paracymène là :
- thuốc giảm đau mạnh puissant antalgique
▪ dùng chủ yếu trong điều trị :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và viêm khớp xương arthrose.
● Bách lý hương Thymus vulgaris loại hình chémotype thujanol là :
- là một chất diệt vi khuẩn bactéricide (đặc biệt trong trường hợp của chlamydia )
cũng như là một chất :
- diệt siêu vi khuẩn mạnh virucide.
▪ Những hành động của nó rất tích cực trong nhiều bệnh.
► Những hoạt động chánh của cây Bách lý hương Thymus vulgaris :
- chất khử trùng tổng quát mạnh antiseptique
- chống nhiễm trùng với một loạt hành động lớn anti-infectieux
- chống siêu vi khuẩn antiviral,
- và kích thích tính miễn nhiễm stimulant immunitaire
- kháng khuẩn antibactérien
- chống ký sinh trùng antiparasitaire
- thuốc trừ nấm fongicide
- tiêu hóa digestive,
- thuốc tống hơi carminative,
- kích thích khẩu vị bửa ăn  apéritive,
- thuốc lợi mật cholagogue
- kích thích stimulant,
- và tiếp thêm sinh lực revigorant
- thuốc bổ tonique
► Sử dụng ngoài da :
● Bằng sự chà sát hoặc áp dụng đắp lên chổ đau, pha rất loãng trong dầu thực vật :
▪ trên ngực thorax và trên lưng dos, cho :
- bệnh nhiễm đường hô hấp infections respiratoires,
- Bệnh phổi pathologies pulmonaires :
5 đến 6 giọt, 3 lần / ngày ,
Xoa bóp trên ngực và trên lưng phía trên.
▪ đắp lên trên da, chổ đau để :
- những bệnh da hay chứng bì phu dermatoses,
▪ đắp dài theo xương sống colonne vertébrale, trong trường hợp :
- mệt mõi fatigue
▪ áp dụng trên da, trong kết hợp với những tinh dầu khác, để :
- chống lại những sự nhiễm nấm contre les mycoses,
- nhiễm trùng răng miệng infections buccales...
▪ Trường hợp làm việc quá sức và vấn đề tiêu hóa :
2 giọt trên một tá dược phù hợp thoa trên bụng vào buổi sáng lúc bụng đói
● Trong hít hơi tinh dầu bay hơi inhalations, để :
- những bệnh nhiễm đường hô hấp infections respiratoires
- Làm  việc quá sức surmenage, vấn đề tiêu hóa digestif :
2 giọt trên dung dịch tải hay tá dược phù hợp excipient adéquat vào buổi sáng lúc bụng đói matin à jeun, trong hít thở inhalations
● Trong, khuếch tán hơi dầu trong không khí, để :
- làm sạch purifier,
- và để không khí trong phòng sạch hơn assainir l'air
Trong khuếch tánhít hơi, kết hợp với những tinh dầu khác để có những đặc tính :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- và kháng siêu vi khuẩn antivirales.
● Trong sự phun sương fumigations để :
- trên da để làm sạch da có mụn trứng cá assainir les peaux acnéiques,
● Khôi phục lại mái tóc và làn da .
thêm vào 2 giọt trong một lượng thuốc gội đầu shampooing  hoặc kem dùng hằng ngày crème de jour .
► Dùng trong cơ thể :
Tinh dầu thiết yếu HE được pha loãng, nên tham khảo ý kiến Bác sỉ .
▪ Dùng uống :
2 giọt trên đường hay trong một muỗng cafe mật ong miel ngay khi có vẻ hay bị đe dọa mắc bệnh viêm yết hầu engine, để :
- quét sạch những bệnh do siêu vi khuẩn virale,
- hay vi trùng sau khi uống 3 hoặc 4 lần trong 24 giờ.
Chủ trị : indications
▪ Viêm ruột Inflammations intestinales :
- viêm miệng do nấm candida albicans stomatite candidosique,
- viêm dạ dày gastrite,
- nhiễm trùng ruột do vi khuẩn entérocolites bactériennes,
- và nấm candida albicans candidosiques,
- viêm đại tràng do ký sinh trùng colite parasitaire
- bệnh kiết lỵ dysenteries,
- tiêu chảy nhiễm trùng diarrhées infectieuses,
- bệnh lỵ amiba amibiases,
- tiêu hóa khó khăn digestions difficiles,
- viêm ruột nguyên nhân bởi quá trình lên men entérocolites d'origine fermentaire
▪ Bệnh hệ hô hấp và Tai mũi Họng ORL :
- viêm mũi họng rhinopharyngite,
- viêm yết hầu angine,
- viêm phế quản bronchite,
- viêm xoang sinusite,
- viêm tai giữa otite,
- viêm mũi rhinite,
- bệnh cúm grippe
- viêm họng pharyngite,
- ho lao tuberculose,
- ho toux…,
- và bệnh suyễn asthme
▪ Bệnh da Affections dermatologiques :
- da nhiễm nấm mycoses,
- viêm da dermites,
- vết thương plaies...
- và nhiễm trùng da dermatoses infectieuses,
- bệnh vảy nến psoriasis,
- mụn cóc verrues,
- mụn trứng cá acnés,
- chứng chóc lở eczémas (tous),
▪ Nhiễm trùng miệng Infections buccales :
- loét aphte,
- bệnh ghẻ phỏng mụn nước herpès,
- viêm nướu gingivite,
- viêm hàm miệng stomatite,
- viêm tuyến nước bọt amygdalite
▪ Bệnh nhiễm phụ khoa Infections gynécologiques :
- viêm nội mạc tử cung endométrite,
- viêm cổ tử cung cervicite,
- viêm ống dẫn trứng hay noãn quản viêm salpingite,
- bướu da sủi ( cải hoa ) hoa liểu condylôme vénérien,
- ghẻ phỏng herpès
- viêm âm đạo vaginites,
- viêm âm đạo do nấm candida candidose vaginale,
- viêm tiền liệt tuyến prostatite,
- sanh đẻ accouchement
▪ Bệnh nhiễm đường tiểu Infections urinaires :
- viêm bàng quang cystite,
- viêm âm hộ vulvite,
- viêm âm đạo vaginite,
- viêm niếu đạo urétrite,
- viêm tuyến tiền liệt prostatite
▪ Hệ bài tiết excrétoire :
- viêm nhiễm trùng đường tiểu infections urinaires,
- viêm bàng quang cystite,
- viêm niếu đạo urétrite,
- và nhiễm nấm candida albicans candidoses
▪ Suy gan Insuffisances hépatiques :
- viêm gan siêu vi khuẩn hépatites virales,
- xơ gan cirrhose...
▪ Viêm khớp xương arthrite :
- viêm gân  tendinite,
- bệnh rỉ khớp arthrose,
- rối loạn thần kinh cơ troubles neuromusculaires
- đau dây thần kinh tọa sciatique,
- đau lưng lumbago,
- thấp khớp rhumatismes.
▪ Tứ chi lạnh extrémités froides ( ngón tay ngón chân...)
▪ Bệnh thần kinh affections nerveuses :
- suy nhược mệt mõi thần kinh asthénie (fatigue) nerveuse,
- bệnh trầm cảm dépression,
- rối loạn thần kinh troubles nerveux
▪ Mệt mõi fatigues :
- và não cérébrales,
- nghĩ dưởng convalescence
- mệt mõi mãn tính Fatigues chroniques,
- suy nhược asthénie,
- mệt tim fatigue cardiaque
- làm việc quá mức ( kiệt sức ) về thể chất lẫn tinh thần  surmenage physique et intellectuel
▪ Tóc :
- mệt mõi, khô dễ gảy Cheveux fatigués,
- gàu pellicules,
- tóc rụng perte de cheveux
Kinh nghiệm dân gian :
● Trong y học truyền thống Ấn Độ, cây Bách lý hương Thymus vulgaris cũng được sử dụng như :
▪ thuốc klháng sinh antibiotique
▪ chống bệnh thấp khớp antirhumatismal
▪ trấn thống điều kinh emménagogue
▪ an thần sédatif
▪ kích thích tâm thần stimulant mental
( do cây Bách lý hương Thym giàu chất thujanol –  Thymus vulgaris thujanoliferum – kích thích não bên trái, có nghĩa là phần ý thức conscient và cố gắng trí tuệ trong mối quan hệ với luân xa chakra theo danh từ tiếng Phạn là Devanagari, thuật ngử ngày nay được biết đến để chỉ định các trung tâm tinh thần và điểm giao nhau của những kênh năng lượng, từ khái niệm của Kundalini yoga, có thể được đặt trong cơ thể con người….  ).
▪ Bách lý hương Thymus vulgaris chỉ định trong chữa trị những bệnh viêm đường hô hấp như là :
- viêm phế quản bronchite,
- ho toux,
- bệnh cảm rhume.
▪ Phương pháp chữa trị của trà Bách lý hương Thymus vulgaris, có hiệu quả chống lại những vấn đề của hệ hô hấp respiratoires, như :
- bệnh suyễn asthme.
Cũng có thể được dùng để làm giảm một số rối loạn hệ tiêu hóa như :
- chứng trướng bụng ballonnements,
- đầy hơi flatulences,
- tiêu hóa khó khăn digestion difficile.
▪ Dùng để kích thích nói chung cho :
- hệ tiêu hóa système digestif,
▪ Trà Bách lý hương Thymus vulgaris giúp cho :
- tiêu hóa tốt những thức ăn quá nặng aliments trop lourds.
▪ Theo những công thức của y học truyền thống, những nước của cây Bách lý hương ngâm trong nước đun sôi là một đơn thuốc nhanh chóng, đối với những trường hợp :
- bệnh ho gà coqueluche.
▪ Dùng ngâm trong nước đun sôi cây Bách lý hương Thymus vulgaris, là chất :
- khử trùng  antiseptique,
- làm tan chất nhầy trong cổ mucolytique, hóa lỏng những chất nhày để giúp giải tỏa những vướng bận trong đường hô hấp.
Ngoài ra, Bách lý hương Thymus vulgaris là một chất :
- kích thích long đờm,
có nghĩa là nó giúp gia tăng nhu động trong khí quản để khạc những chất bài tiết trong phế quản và trong phổi cuối cùng kết quả làm dịu bớt cơn ho toux.
▪ Ngâm trong nước đun sôi lá cây Bách lý hương có thể ngăn ngừa và giúp chữa lành nhiễm trùng hệ thống hô hấp như :
- viêm xoang sinusite,
- hay viêm phế quản bronchite chẳng hạn .
Do đó, Thym Thymus vulgaris được chỉ định dùng cho :
- bệnh cúm grippe với chứng nghẹt mũi kèm theo congestion nasale,
hoặc :
- ho toux,
- hay cho những người có khuynh hướng viêm xoang,
hoặc :
- viêm phế quản tiếp theo sau cơn bệnh cảm thường rhume và cúm grippe.
▪ Bách lý hương Thymus vulgaris là một cây có nhiều lợi ích, hành động như :
- chống nhiễm trùng anti-infectieux,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và chống oxy hóa antioxydant,
Nhất là, nhờ những chất flavonoïdes chứa trong cây. Thym Thymus vulgaris củng cho những đặc tính :
- long đờm expectorantes :
- thức đẩy tống những chất bài tiết làm tắc nghẽn trở ngại đường hô hấp.
▪ Bách lý hương được ghi vao trong danh sách Dược thảo của Dược điển Pháp. Sự sử dụng của cây Thym Thymus vulgaris được công nhận bởi OMS và ESCOP.
► Trong y học truyền thống được sử dụng :
● Sử dụng bên trong cơ thể :  
▪ Giảm ho có nguồn gốc bởi :
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh ho gà coqueluche,
- và viêm phần trên đường hô hấp voies respiratoires supérieures;
-  giảm những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- và bệnh dạ dày ruột nhỏ gastro-intestinaux mineurs.
● Sử dụng ngoài da, để chữa trị :
-  những bệnh viêm niêm mạc miệng muqueuses buccales ( viêm miệng stomatite ),
- và hơi thở hôi mauvaise haleine ( hôi miệng halitose ).
- chữa trị những tổn thương những bệnh da nhỏ và nhẹ và một số bệnh ngoài da .
Hiệu quả xấu và rủi ro : 

► Chống chỉ định và phản ứng phụ :

Thông thường thì cây Bách lý hương Thymus vulgaris và những chế phẩm không nguy hiểm và hiếm khi có dị ứng allergie.
● Nhưng khuyên nên tránh cho những người bị dị ứng với những cây của họ Labiaceae ( như rau menthe chẳng hạn ).
● Những người nhạy cảm với phấn hoa của cây “ bạch dương bouleau ” hoặc cây “ cần tây cèleri ” có thể chịu một cảm ứng tréo với Thym Thymus vulgaris.
Tuy nhiên, Thymol bản thân nó uống vào bên trong cơ thể có thể gây ra :
▪ Ở liều dùng điều trị ( 0,3-0,6 g, tối đa 1 g ) :
- đau dạ dày, suy yếu nhẹ.
▪ Một liều dùng cao ( 0,5-3 g của trích xuất, hoặc 4,5-26 g của lá ), trích xuất của Thym :
- giảm nhẹ cơ năng vận động.
▪ Một liều quá cao (15ml) tinh dầu thiết yếu:
- có thể gây ra tử vong ở người lớn.
Người ta nên biết rỏ loại hình hóa học chémotype, sử dụng chủ yếu dưới dạng tinh dầu thiết yếu, bởi vì một số loại hình hóa học chémotype trong phénols là một “ chất ăn da dermocaustiques, gây kích ứng mạnh trên những niêm mạc muqueuses..
● Sử dụng Thymol cho bên trong cơ thể có những phản ứng phụ trong trường hợp :
- viêm ruột entérocolite,
- suy tim cardiaque,
- và trong thời kỳ mang thai grossesse, nhất là ở 3 tháng đầu.
● Bách lý hương cũng như gừng, là một dược thảo không phù hợp với trẻ nhỏ dưới 6 tuổi. Cả 2 cây đều có xu hướng :
- làm gia tăng thân nhiệt, nếu trẻ em bị sốt fièvre và trẻ em có xu hướng dễ dàng bị sốt hơn với nhiệt độ của thân nhiệt cao. Nói chung thì nên tránh cho trường hợp này.
Ứng dụng :
● Trong y học truyền thống, những dạng Bách lý hương Thymus vulgaris có thể được sử dụng và phương cách sử dụng trong thực vật liệu pháp phytothérapie.
Trong dược vật liệu pháp phytothérapie người ta sử dụng Bách lý hương trong :
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion,
Một nhánh Bách lý hương Thymus vulgaris tươi hoặc ½ muỗng càphê lá khô trong một tách nước rất nóng, ngâm trong vòng 5 đến 10 phút. Dùng uống 1 – 2 tách / ngày.
- để tăng cường miễn nhiễm và trong trường hợp nhiễm virus đường hô hấp, hay như chống co thắt hệ tiên hóa antispasmodique digestif và để dễ dàng tiêu hóa .
▪ Ngâm đậm đặc hơn Infusion concentrée :
2 muỗng càphê cây bách lý hương Thymus vulgaris khô trong 100 ml nước sôi, ngâm trong 10 phút, để sử dụng bên ngoài cơ thể như :
- súc miệng bain de bouche,
- khò, rửa cổ họng và miệng gargarisme,
- làm sạch những vết thương  détersion des plaies
▪ Ngâm bách lý hương ( trà Thym ) Thymus vulgaris và tinh dầu thiết yếu ( 2 giọt ) cũng lợi ích trong trường hợp những rối loạn co thắt đường tiêu hóa như :
- chuột rút hệ tiêu hóa crampes,
- ợ hơi éructations,
- nấc cụt hoquet.
Bách lý hương không chữa trị nguyên nhân của sự co thắt nhưng làm hạn chế những gì thường làm cho chúng biến mất.
▪ Dung dịch trong cồn Teinture alcoolique :
Dung dịch trong alcool teinture-mère của bách lý hương Thym Thymus vulgaris là một sử dụng rất thuận lợi cho bên ngoài cũng như bên trong cơ thể, dung dịch có chứa cả 2 hợp chất hòa tan trong nước hydrosolubles ( flavonoides và acides phénols) và tinh dầu thiết yếu kỵ nước hydrophobe.
Thành phần gồm :
- 10 - 50 giọt dùng 2 đến 3 lần / ngày, hoặc áp dụng đắp lên trên chổ đau.
 ( pha chế alcool nguyên chất với trích chất trong cây, có thể đơn giản  hay tổng hợp với nhiều trích xuất của nhiều cây khác )
▪ Hít hơi Inhalations :
Hữu ích trong trường hợp nhiễm trùng đường hô hấp infection des voies respiratoires :
♦ Một nắm Bách lý hương Thym Thymus vulgaris tươi hoặc 2 muỗng cà phê lá Thym khô hay vài giọt tinh dầu thiết yếu trong một bình nước thật nóng.
Hít hơi trong vòng 10 đến 15 phút .
( thiết kế một dụng cụ để hít, bằng giấy cứng có dạng như cái quặng phần loe ra trùm miệng bình, phần nhỏ bao 2 mũi để hít hơi tinh dầu. )
▪ Thuốc dán cao cataplasme :
▪ dùng để tắm bain,
▪ kem nước dùng cho da dầu cuir chevelu,
▪ dầu huile,
Nhưng cũng kết hợp với những dược thảo khác với những hoạt động :
- long đờm expectorante trong nhiều loại thuốc dùng bên trong cơ thể cũng như ngoài da, có chứa tinh dầu thiết yếu Bách lý hương Thym Thymus vulgaris ( như sirops, thuốc nhỏ giọt, thuốc mỡ, chế phẩm để xông hơi, để tắm và để xoa bóp ).
Trong y học truyền thống, người ta đun sôi những nhánh tươi của Bách lý hương, kế dùng nước này như thuốc :
Súc miệng bain de bouche, để duy trì vệ sinh cho miệng được hoàn hảo.
Những vi trùng bám trong những mảng chân răng được loại bỏ và bất kỳ những vết thương nào trong miệng như loét aphtes chẳng hạn sẻ được sát trùng désinfectées.
▪ Những băng lưới compresses, được tẫm nước thơm Bách lý hương Thymus vulgaris hoặc tinh dầu Thym, là :
- chất khử trùng rất tốt désinfectants remarquables,
- và làm ngưng nhanh chóng xuất huyết hémorragies.
Thêm vào thường xuyên trong thực phẩm của Thym Thymus vulgaris hoặc của những cây cùng họ như origan, roman, sarriette, làm tăng sức đề kháng với bệnh nhiễm của siêu vi khuẩn và vi khuẩn.
▪ Thym Thymus vulgaris và những cỏ Provence ( nói chung những cây có mùi tươi hoặc sấy khô có nguồn gốc ở Địa trung hải ) cho một sức mạnh miễn nhiễm immunostimulant rất hữu ích cho sự bảo vệ cơ thể đặc biệt là đối với những bệnh nhiễm siêu vi khuẩn đường hô hấp như :
- cảm rhume,
-  viêm thanh-khí quản  laryngo-trachéite,
- viêm phế quản  bronchite,
- bệnh nhiễm loại cúm grippal..
Thực phẩm và biến chế :
Hương vị của Bách lý hương Thymus vulgaris khác nhau tùy theo điều kiện đất đai nơi trồng như là cho những loại variété cho những địa danh, quiốc gia nơi mà cây trồng và phát triển.
▪ Bách lý hương có thể có:
- một vị hậu chua của chanh,
- hoặc thơm của verveine.
Bách lý hương Thymus vulgaris tham dự vào bất cứ món ăn nào của vùng Địa trung hải có thể là cà chua, món nướng, phó mát cừu ( phromage chèvre ), terrine, mì ống pâtes, thịt hầm ...v...v..
▪ Bách lý hương cho mùi thơm cho những món súp, các loại rau, món gà và những món xúc xích, những món cá ……


Nguyễn thanh Vân