Pickerelweed
Rau mác bao - Rau Chốc
Monochoria vaginalis Presl.
Monochoria vaginalis Presl.
Pontederiaceae
Đại cương :
Rau mác Monochoria vaginalis thuộc
họ Pontederiaceae là một thực vật sống thủy sinh, rất giống như những cỏ dại
sống dưới nước như lục bình Eichornia crassipes Solms, có cùng một họ. Một loài nữa Monochoria
hastata Solms, được gọi là rau mác thon. Rau mác thường thấy chủ yếu ở vùng Á
Châu nhiệt đới và Phi Châu, nơi đây cây rau mác không là một loài cỏ dại. Rau
mác rõ ràng là một cỏ dại rất nghiêm trọng ở Đông Nam Á, được phân phối rộng
rãi từ những vùng nhiệt đới đến vùng ôn đới, rau mác gặp ở Đại Hàn và Nhật Bản,
đi thông qua những đảo ở Thái bình Dương, vào đất liền lan rộng qua Đông Nam Á
và Ấn Độ, được tìm thấy trong các ao ruộng sâu ở miền nam Việt Nam, những nơi
như là mương, ao hồ, ruộng lúa đầm lầy….
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Rau mác Monochoria vaginalis là một
thực vật thủy sinh, thân thảo, có nguồn gốc ở Châu Á ôn đới và nhiệt đới.
Kích thước của cây, dạng của lá và
số lượng hoa trong cây rau mác Monochoria vaginalis tùy thuộc vào lượng nước
nơi môi trường sống cung cấp.
Rau mác Monochoria vaginalis phát
triển thành cụm, mịn, sống dưới nước, nhất niên hay lâu năm, láng với một căn
hành ngắn, khoảng 10 đến 50 cm cao, không thân, cây già thường là những chùm
bụi lớn, nhưng đây không có kết nối với nhau.
Lá, có hai dạng lá thấy
được :
- những
lá không cuống khoảng 5 cm dài, phiến lá thẳng với một đỉnh nhọn.
- lá có
cuống, dạng hình trái tim với một cuống lá rỗng, mềm kích thước khoảng 7 đến 28
cm dài.
Lá rau
má
Monochoria vaginalis, thay đổi, kích thước từ
2 đến 12,5 dài, 0,5 đến 10 cm rộng, ở những lá rất nhỏ không phiến lá, lá rau
mác hơi già với phiến lá thẳng hoặc hình mũi dáo nổi trong nước, còn lá già hơn
nữa hình bầu dục thuôn dài với bề rộng hình bầu., mũi liền nhọn, đáy hình trái
tim hay tròn, màu xanh lá cây đậm, có những gân lá chạy dọc, cuống lá mềm,
rỗng, chồi lá tăng trưởng bên dưới, những bao lá xoắn vặn với nhau phía dưới,
màu đỏ nhạt khi còn non.
Phát hoa,
chùm có vẻ gắn trên một cuống, ít hoa, 2 đến 4 cm.
Hoa, thường
có màu xanh lam nhạt, cuống hoa dài 3-6 mm, ở California chùm hoa thường mang
từ 2 đến 8 hoa, những cuống hoa thoát khỏi vỏ bọc của lá trên cùng, cánh hoa 6,
có thùy màu xanh tím, hình thuôn dài, 8 đến 12 mm dài, tiểu nhụy thường 5, với
một tiểu nhụy nằm bên có răng xiên cứng, noản sào không cọng, vòi nhụy dài .
Trái,
viên nang với nhiều hạt hình trụ thuôn dài, ellip hơi bầu, khoảng 0,6-1,2 mm
dài, 0,4-0,6 mm đường kính, với những hạt hình thuôn dài, có 8 đến 12 đường gân
hơi nổi bậc chạy dọc đều nhau chung quanh hạt
Bộ phận sử dụng :
Lá, rễ.
Thành phần hóa học và dược
chất :
Phân
tích hóa thực vật phytochimique và
chất dinh dưởng của cây rau mác Monochoria vaginalis
với những đặc tính y học khác nhau sẽ có lợi ích để khám phá ra những tiềm năng
chưa được khám phá của cây này, để sử dụng có hiệu quả và lâu dài.
► Lá và cuống rau mác Monochoria vaginalis, trích xuất lấy từ những cây non, lá trưởng thành và cuống
trưởng thành, được dùng với những dung môi khác nhau như :
- méthanol ,
- acétone ,
- chloroforme,
- và éther dầu hỏa để phân tích sinh hóa analyse biochimique.
● Những
chất hóa thực vật phytochimique khác
nhau như :
- đường giảm réduction
de sucre,
- glucosides ,
- flavonoïdes ,
- alcaloïdes,
- tanins ,
- stéroïdes,
- terpènes ,
- chất coumarines ,
- saponines ,
- anthraquinones,
- phlobatanins,
- và iridoïdes,
đã được phân tích và cho thấy có mặt tích cực.
● Những
yếu tố dinh dưởng facteurs nutritionnels như :
- những tổng số carbohydrates.
- tổng số chất đạm protéines,
- tổng số đường giảm sucre
réducteur,
- những acides aminés khác nhau,
- acides béo tự do,
- chất xơ thực phẩm thô fibres
brutes,
- những chất béo lipides,
- tổng số hàm lượng bởi độ ẩm,.
- và những vitamines.
đã được định lượng bằng các thủ tục dự đoán tiêu chuẩn procédures d'estimation standard.
● Những
yếu tố chống dinh dưởng antinutritionnels như :
- acide phytique,
- phénol ,
- tổng số acide tannique,
- và chất ức chế trypsine inhibiteur de la trypsine,
Cũng được ước tính.
● Những
chất vi dinh dưởng micronutriments và những sắc tố pigments khác nhau đã
được định lượng .
► Rễ, những trích xuất khác nhau của rễ cho được :
- chất alcaloïdes,
- glucides,
- phénols,
- glucosides,
- chất tanins,
- những chất flavonoïdes.
● Trích xuất trong éthanol cho được những hóa chất thực vật
phytoconstituents :
- acide n-hexadécanoïque,
- 3-méthyl-acétate de 1-butanol,
- 1,1,3-triéthoxy-propane, Z, Z, Z-1,4,6,9 -
nonadecatetraene,
- acide undécanoïque,
- décane penta-trifluoroacétoxy 3,
- và 4-éthyl-5-octyl-2 ,2-bis (trifluorométhyl) - cis-1
,3-dioxalone.
( Palani S, Raja S, Kumar RP, Selvaraj R,
Kumar BS ).
Đặc tính trị liệu :
● Cây rau mác Monochoria vaginalis,
loài sống thủy sinh, là một trong những vị thuốc truyền thống căn bản là dược
thảo, được phổ biến rộng rãi trong những nước ở Á Châu như là Corée, Tàu, Japon,
Inde và Malaisie.
Chất dự
trữ trong rễ và lá có đặc tính :
- làm mát refroidissement,
- vị đắng amer,
- tính ngọt doux,
- hương thơm aromatique,
- lợi tiểu diurétique,
- và là chất bổ tonique.
● Toàn
cây
Monochoria vaginalis được xem như một thực
phẩm có chức năng và cũng được sử dụng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- dạ dày-ruột gastro-entérite
,
- viêm ruột entérite
,
- viêm tuyến hầu hạch cấp tính amygdalite aiguë,
- sưng mủ nướu răng abcès
de gomme ,
- viêm quầng érysipèle
,
- nhọt furoncles
.
- và .v…v…
Rau mác Monochoria vaginalis cũng có thể dùng để chữa trị :
- viêm phế quản cấp tính bronchite aiguë ,
- và bệnh ho gà coqueluche.
● Nước
ép rau mác được quy định cho những bệnh lý khác nhau :
Nước ép của lá Monochoria vaginalis được dùng để chữa trị :
- bệnh ho toux
Nước ép rễ dùng cho :
- những vấn đề của dạ
dày stomacaux,
- của những bệnh về gan hépatiques,
- và những đau nhức về răng douleurs dentaires.
dùng cho :
- dạ dày estomac,
- và đau gan maux de
foie ,
- bệnh suyễn asthme,
- và đau răng maux de
dents .
● Những đặc tính y học theo y học truyền
thống Ayurveda
Cây rau
mác
Monochoria vaginalis tính bình, dùng
cho :
- bệnh phỏng brûlures
- những cảm giác nóng phỏng sensations de brûlure ,
- sự suy nhược nói chung. général faiblesse ,
- bệnh sốt fièvre,
- xuất huyết hémorragie
,
- ho toux,
- và bệnh còi scorbut.
●
Phương cách sử dụng :
▪ Dùng nước :
- để uống ,
- dạng soup hoặc dạng nước ép jus.
▪ Dùng bên ngoài cho :
Sự sử
dụng có thể thực hiện như :
- dùng nén ép compression,
- bột rắc rải lên saupoudre,
- hoặc phun sương pulvérisation.
▪ Tối
thiểu sau khi dùng, những triệu chứng có thể xảy ra như :
- cảm giác chóng mặt sensation
de vertige ,
- đau dạ dày maux d'estomac,
- hoặc như nôn mữa vomissements,
Dùng tiếp tục, những triệu chứng trên sẽ biến mất .
Chủ trị : indications
- viêm ruột entérite
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- viêm hầu hạch cấp tính amygdalite aiguë,
- viêm quầng érysipèle,
- nhọt đầu đinh bắt rễ sâu furoncle profond,
- nổi mục làm mủ ở nướu răng chung quanh cốt mạc parulis.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Toàn bộ cây rau mác Monochoria vaginalis, ngoại trừ rễ được tiêu dùng như :
- légume bởi nhựng bộ tộc Paniya và Chetti huyện Wayanad
trong Kerala,
Rau mác
lá bầu được sử dụng trong y học truyền thống ayurvédique, y học unani và y học
dân gian.
▪ Rễ rau mác Monochoria vaginalis được nhai, dùng
cho ;
- đau răng maux de
dents,
và vỏ écorce
ăn với đường để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
▪ Trong
hệ thống y học Siddha, rễ rau mác được dùng để chữa trị :
- ho toux,
- bệnh của Pitham, ( Pitham là 1 trong 3 chất của 5 yếu tố
sinh ra đó là Vatham, Pitham và Karpam, Pitham kiểm soát các hoạt động trao đổi chất
của cơ thể, tiêu hóa, đồng hóa, sự ấm áp ), tức là những bệnh liên quan đến hoạt
động trao đổi chất của cơ thể …..
- bệnh hoa liễu affections
vénériennes,
- chứng khát soif,
- ngất xỉu évanouissement,
- và sốt fièvre.
▪ Ở Ấn
Độ, lá rau mác Monochoria vaginalis được sử dụng cho :
- phỏng brûlures,
- suy nhược tổng quát faiblesse
générale,
- suyễn asthme,
- sốt fièvre,
- xuất huyết hémorragie,
- ho toux,
- bệnh còi scorbut,
- bệnh tiểu khó đáy giọt
dysurie,
- những bệnh của dạ dày gastropathy,
- những bệnh về gan hépatopathie,
- những bệnh về răng odontalgie,
▪ Tại Tripuri, Đông Bắc Inde, nước
nấu sắc của rễ tươi dùng cho :
- nôn mữa nausées
.
Nguyên
cây được nấu bởi những bộ lạc và dùng trong :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs .
▪ Bộ
lạc Paniya của Ấn Độ dùng những lá rau mác Monochoria vaginalis để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Ở
Java,
♦ lá Monochoria vaginalis, nước ép, sử dụng cho ;
- ho toux,
▪ áp
dụng trên :
- những mụn nhọt furoncle.
Lá Monochoria vaginalis dùng với gừng và
mật ong miel để chữa trị :
- ho toux,
- và cảm lạnh rhume.
▪ Những
lá
Monochoria vaginalis dùng như thuốc dán cao cataplasme sau khi mụn nhọt vỡ miệng .
▪ Nước ép của rễ dùng cho :
- dạ dày estomac,
- và những vấn đề của gan problèmes de foie,
- bệnh suyễn asthme,
- và đau răng maux de
dents .
▪ Vỏ rau mác Monochoria vaginalis ăn với đường
cho :
- bệnh suyễn asthme.
và rễ rau mác dùng cho :
- dạ dày estomac,
- và đau gan maux de
foie,
▪ Rau
mác Monochoria vaginalis, sử dụng uống cùng với đường có công dụng chữa trị trong :
- bệnh suyễn asthme
▪ Bột
nhão pâte từ củ của rau mác tubercule, được dùng bên ngoài
như :
- một thuốc giải độc khi bị ngộ độc rắn cắn antidote, ở những người bộ lạc Kadars
trong vùng đồi Anaimalai của Tamil Nadu
.
Nghiên cứu :
● Hoạt
động chống tiểu đường activité antidiabétique và hạ mỡ trong máu :
Hoạt động chống tiểu đường antidiabétique của rau mác Monochoria
vaginalis Presl . ( Famille: Pontederiaceae ) đã được nghiên cứu trong chuột
mắc bệnh tiểu đường do Alloxan gây ra.
▪ Bộ lạc Paniya của Ấn Độ dùng rau
mác để chữa trị bệnh tiểu đường diabète.
Nhưng không có một tài liệu khoa
học nào được cung cấp có liên quan đến lượng glucose trong máu.
▪ Vấn đề này được những nhà nghiên
cứu nổ lực sử dụng trích xuất hydroalcoolique của lá rau mác Monochoria vaginalis ( HAEMV ) để nghiên cứu hoạt động
chống bệnh tiểu đường activité anti-
diabétique.
Những lá sấy khô của rau mác
Monochoria vaginalis Presl, là đối tượng của sự ly trích bởi quá trình thẩm
thấu nóng liên tục với nước và éthanol ( 50 : 50 ), như là dung môi và
được tiêu chuẩn hóa đối tượng bằng cách sử dụng phương pháp sàng lọc tìm đặc
tính và sử dụng thuốc pharmacognostical
và hóa thực vật phytochimiques .
Sự lựa chọn liều đã được thực hiện
trên căn bản một nghiên cứu độc tính cấp tính bởi đường uống (200 mg / kg của
trọng lượng cơ thể ) theo sự hướng dãn của OCDE và CPCSEA.
Cho uống trích xuất của Monochoria
vaginalis Presl ( 200mg/kg , 400mg/kg ) trong vòng 14 ngày dẫn đến một sự giảm
đáng kể tĩ lệ đường glucose trong máu.
Chiếc xuất này cũng ngăn ngừa sự
mất trọng lượng cơ thể ở chuột mắc bệnh tiểu đường .
( Chinna RR , Periyasamy M, Muthukumar A, Anand G )
● Phytoremédiation
( dùng thực vật để phục hồi hệ sinh thái ) :
Rau mác
Monochoria vaginalis là một cây được xem như một ứng viên đầy hứa hẹn để xử lý
làm sạch nước bị ô nhiễm bởi chất arsenic và những vùng đất ngập nước.
● Chống oxy hóa Antioxydant /Chống
viêm Anti- inflammatoire :
Những
rễ và những trích xuất của lá đã được đánh giá cho những đặc tính :
- chống oxy hóa antioxydantes,
- và chống viêm anti-inflammatoires.
Một
trích xuất trong éthanol, cho thấy hoạt động làm sạch tối đa những gốc tự do
trong :
- 2,2′-azino-bis-3-ethylbenzthiazoline-6-sulphonic acid
(ABTS),
- superoxydes,
- và hydrogène peroxide, trong các xét nghiệm.
Nghiên
cứu chống viêm anti-inflammatoire,
trong cơ thể sinh vật in vivo, một trích xuất của lá trong méthanolique cho
thấy một sự giảm đáng kể khối lượng của chân.
● Bảo vệ thận néphroprotecteur :
Nghiên
cứu điều tra một trích xuất trong méthanol ở những chuột bị nhiễm độc toxicity gây ra bởi acétaminophène.
Những
kết quả cho thấy rằng, có thể ngăn ngừa những tổn thương thận do chất gây độc
cho thận néphrotoxicité APAP ở chuột, có thể qua trung gian các thành phần hoạt
động thực vật ( dược thảo ) và hoạt động chống oxy hóa.
● Sự đánh giá sinh hóa biochimique và dinh
dưởng nutritionnelle :
Đánh
giá dinh dưởng cho thấy một sự gia tăng tối đa của tổng số glucides (
carbohydrates ), tổng số chất đạm protéines, giảm đường và acvides aminés như
méthionine đã hiện diện trong lá non.
Cây rau
mác Monochoria
vaginalis có thể được đề xuất như một lá rau
cải dinh dưởng thay thế légume-feuille
nutriments alternatif.
► Trong
nghiên cứu những nhà khoa học tiếp tục tìm thấy những hợp chất hoạt
chất sinh học từ những sản phẩm thiên nhiên, nhiều cấu trúc đã được
phân lập từ toàn bộ cây rau mác Monochoria vaginalis var plantaginea.
Trong
số 5 phân đoạn của trích xuất MeOH, phân đoạn n-hexane thể hiện những hoạt động
tương đối cao chống oxy hóa antioxydantes
và hoạt động gây độc tế bào cytotoxiques
hơn những phân đoạn khác.
Những
phân đoạn CH2Cl2 và BuOH cũng cho thấy :
- hoạt động mạnh chống oxy hóa activité antioxydante .
● 10 hợp chất đã được phân lập từ
n-hexane và phân đoạn CH2Cl2, cấu trúc của nó đã được xác
định như :
- cholest-4- ène-3
,6-dione ,
- stigmast -4-ène -3 ,6-
dione ,
- methoxyanigorufone ,
- ( 10Z ) -1 - (2,6-
dihydroxyphényl)- octadéc -10 -èn-1 -one ,
- 1 - (4 -méthoxy-phényl ) -7 -phényl- ( 6E ) -6- heptène
-3-one ,
- ( + ) - dehydrovomifoliol ,
- 4 - hydroxyphenylacetonitrile ,
- ( 6R, 9S ) - vomifoliol ,
- ( 6S, 9S ) -
vomifoliol ,
- ( 3S , 5R , 6R, 7E, 9R
) -5,6- époxy-3 ,9 -dihydroxy -7- megastigmene.
bởi so sánh của quang phổ dữ liệu
với giá trị của giá trị văn bản.
Hoạt động gây độc tế bào và chống
oxy hóa cho những phân đoạn của dung môi và của những hợp chất phân lập đã được
đánh giá dùng SRB ( sulforhodamine B) khảo nghiệm đối với những dòng tế bào
khối u của người cellules tumorales
(A549 , SK -OV- 3 , SK- MEL- 2, et HCT15 ) và ORAC (oxygène capacité
d'absorption des radicaux ) .
( H Zheng,
S Choi, S Kang, D Lee, O Zee, J Kwak )
Ứng dụng :
Chỉ có vài nghiên cứu đã được báo cáo trên sự lợi ích cho
sức khỏe của rau mác Monochoria vaginalis. Sự hiện diện của những nghiên cưú
mới này sẽ có giá trị bổ sung cho việc chữa bệnh của cây này mạnh hơn.
Polyphénols hiện diện trong cây Monochoria vaginalis
có thể nâng cao đáng kể cho chế độ ăn uống lành mạnh.
● Sự sử
dụng rau mác để chống :
- cảm giác nóng đốt của cơ thể sensation de brûlure de corps,
- bệnh của dạ dày gastropathy,
- bệnh của gan hépatopathie,
- ho toux,
- suyễn asthme,
- bệnh còi scorbut,
- những mụn nhọt furoncles,
- và xuất huyết hémorragies,
…v…v..
Và những nghiên cứu đang tiếp tục :
- khả năng chống oxy hóa antioxydant.
- chống viêm anti-inflammatoire,
có thể
cho thấy đặc tính y học thực sự của rau mác.
Như rau
mác
Monochoria vaginalis là ăn được, đặc tính này
sẻ gia tăng giá trị thực phẩm bổ sung và có thể giúp trong sự sản xuất những
sản phẩm căn bàn thảo dược có lợi ích cho tương lai.
Thực phẩm và biến chế :
- Củ tubercule rau mác Monochoria vaginalis, những lá và những bộ phận trên không được dùng sống hay
chín.
- Ở Bengale, thân mềm của rau mác
và lá non được ăn như rau.
- Ở Java, nguyên cây, ngoại trừ rễ
được dùng như rau cải légume.
- Sự đánh giá trên phương diện dinh
dưởng cho thấy cây rau mác Monochoria vaginalis có thể thay thế rau xanh ăn lá,
giàu chất dinh dưởng.
Nguyễn thanh Vân