Tâm sự

Tâm sự

lundi 14 octobre 2013

Rau mác bao - Rau Chốc - Pickerelweed

Pickerelweed
Rau mác bao - Rau Chốc
Monochoria vaginalis Presl.
Pontederiaceae
Đại cương :
Rau mác Monochoria vaginalis thuộc họ Pontederiaceae là một thực vật sống thủy sinh, rất giống như những cỏ dại sống dưới nước như lục bình Eichornia crassipes Solms, có cùng một họ. Một loài nữa Monochoria hastata Solms, được gọi là rau mác thon. Rau mác thường thấy chủ yếu ở vùng Á Châu nhiệt đới và Phi Châu, nơi đây cây rau mác không là một loài cỏ dại. Rau mác rõ ràng là một cỏ dại rất nghiêm trọng ở Đông Nam Á, được phân phối rộng rãi từ những vùng nhiệt đới đến vùng ôn đới, rau mác gặp ở Đại Hàn và Nhật Bản, đi thông qua những đảo ở Thái bình Dương, vào đất liền lan rộng qua Đông Nam Á và Ấn Độ, được tìm thấy trong các ao ruộng sâu ở miền nam Việt Nam, những nơi như là mương, ao hồ, ruộng lúa đầm lầy….
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Rau mác Monochoria vaginalis là một thực vật thủy sinh, thân thảo, có nguồn gốc ở Châu Á ôn đới và nhiệt đới.
Kích thước của cây, dạng của lá và số lượng hoa trong cây rau mác Monochoria vaginalis tùy thuộc vào lượng nước nơi môi trường sống cung cấp.
Rau mác Monochoria vaginalis phát triển thành cụm, mịn, sống dưới nước, nhất niên hay lâu năm, láng với một căn hành ngắn, khoảng 10 đến 50 cm cao, không thân, cây già thường là những chùm bụi lớn, nhưng đây không có kết nối với nhau.
Lá, có hai dạng lá thấy được :
- những lá không cuống khoảng 5 cm dài, phiến lá thẳng với một đỉnh nhọn.
- lá có cuống, dạng hình trái tim với một cuống lá rỗng, mềm kích thước khoảng 7 đến 28 cm dài.
Lá rau má Monochoria vaginalis, thay đổi, kích thước từ 2 đến 12,5 dài, 0,5 đến 10 cm rộng, ở những lá rất nhỏ không phiến lá, lá rau mác hơi già với phiến lá thẳng hoặc hình mũi dáo nổi trong nước, còn lá già hơn nữa hình bầu dục thuôn dài với bề rộng hình bầu., mũi liền nhọn, đáy hình trái tim hay tròn, màu xanh lá cây đậm, có những gân lá chạy dọc, cuống lá mềm, rỗng, chồi lá tăng trưởng bên dưới, những bao lá xoắn vặn với nhau phía dưới, màu đỏ nhạt khi còn non. 
Phát hoa, chùm có vẻ gắn trên một cuống, ít hoa, 2 đến 4 cm.
Hoa, thường có màu xanh lam nhạt, cuống hoa dài 3-6 mm, ở California chùm hoa thường mang từ 2 đến 8 hoa, những cuống hoa thoát khỏi vỏ bọc của lá trên cùng, cánh hoa 6, có thùy màu xanh tím, hình thuôn dài, 8 đến 12 mm dài, tiểu nhụy thường 5, với một tiểu nhụy nằm bên có răng xiên cứng, noản sào không cọng, vòi nhụy dài .
Trái, viên nang với nhiều hạt hình trụ thuôn dài, ellip hơi bầu, khoảng 0,6-1,2 mm dài, 0,4-0,6 mm đường kính, với những hạt hình thuôn dài, có 8 đến 12 đường gân hơi nổi bậc chạy dọc đều nhau chung quanh hạt 
Bộ phận sử dụng :
Lá, rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
Phân tích hóa thực vật phytochimique và chất dinh dưởng của cây rau mác Monochoria vaginalis với những đặc tính y học khác nhau sẽ có lợi ích để khám phá ra những tiềm năng chưa được khám phá của cây này, để sử dụng có hiệu quả và lâu dài.
Lá và cuống rau mác Monochoria vaginalis, trích xuất lấy từ những cây non, lá trưởng thành và cuống trưởng thành, được dùng với những dung môi khác nhau như :
- méthanol ,
- acétone ,
- chloroforme,
- và éther dầu hỏa để phân tích sinh hóa analyse biochimique.
● Những chất hóa thực vật phytochimique khác nhau như :
- đường giảm réduction de sucre,
- glucosides ,
- flavonoïdes ,
- alcaloïdes,
- tanins ,
- stéroïdes,
- terpènes ,
- chất coumarines ,
- saponines ,
- anthraquinones,
- phlobatanins,
- và iridoïdes,
đã được phân tích và cho thấy có mặt tích cực.
● Những yếu tố dinh dưởng facteurs nutritionnels như :
- những tổng số carbohydrates.
- tổng số chất đạm protéines,
- tổng số đường giảm sucre réducteur,
- những acides aminés khác nhau,
- acides béo tự do,
- chất xơ thực phẩm thô fibres brutes,
- những chất béo lipides,
- tổng số hàm lượng bởi độ ẩm,.
- và những vitamines.
đã được định lượng bằng các thủ tục dự đoán tiêu chuẩn procédures d'estimation standard.
● Những yếu tố chống dinh dưởng antinutritionnels như :
- acide phytique,
- phénol ,
- tổng số acide tannique,
- và chất ức chế trypsine inhibiteur de la trypsine,
Cũng được ước tính.
● Những chất vi dinh dưởng micronutriments và những sắc tố pigments khác nhau đã được định lượng .
Rễ,  những trích xuất khác nhau của rễ cho được :
- chất alcaloïdes,
- glucides,
- phénols,
- glucosides,
- chất tanins,
- những chất flavonoïdes.
● Trích xuất trong éthanol cho được những hóa chất thực vật phytoconstituents :
- acide n-hexadécanoïque,
- 3-méthyl-acétate de 1-butanol,
- 1,1,3-triéthoxy-propane, Z, Z, Z-1,4,6,9 - nonadecatetraene,
- acide undécanoïque,
- décane penta-trifluoroacétoxy 3,
- và 4-éthyl-5-octyl-2 ,2-bis (trifluorométhyl) - cis-1 ,3-dioxalone.
( Palani S, Raja S, Kumar RP, Selvaraj R, Kumar BS ).
Đặc tính trị liệu :
● Cây rau mác Monochoria vaginalis, loài sống thủy sinh, là một trong những vị thuốc truyền thống căn bản là dược thảo, được phổ biến rộng rãi trong những nước ở Á Châu như là Corée, Tàu, Japon, Inde và Malaisie.
Chất dự trữ trong rễ và lá có đặc tính :
- làm mát refroidissement,
- vị đắng amer,
- tính ngọt doux,
- hương thơm aromatique,
- lợi tiểu diurétique,
- và là chất bổ tonique.
● Toàn cây Monochoria vaginalis được xem như một thực phẩm có chức năng và cũng được sử dụng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- dạ dày-ruột gastro-entérite ,
- viêm ruột entérite ,
- viêm tuyến hầu hạch cấp tính amygdalite aiguë,
- sưng mủ nướu răng abcès de gomme ,
- viêm quầng érysipèle ,
- nhọt furoncles .
- và  .v…v…
Rau mác Monochoria vaginalis cũng có thể dùng để chữa trị :
- viêm phế quản cấp tính bronchite aiguë ,
- và bệnh ho gà coqueluche.
● Nước ép rau mác được quy định cho những bệnh lý khác nhau :
Nước ép của lá Monochoria vaginalis được dùng để chữa trị :
- bệnh ho toux
Nước ép rễ dùng cho :
- những vấn đề của dạ dày stomacaux,
- của những bệnh về gan hépatiques,
- và những đau nhức về răng douleurs dentaires.
dùng cho :
- dạ dày estomac,
- và đau gan maux de foie ,
- bệnh suyễn asthme,
- và đau răng maux de dents .
● Những đặc tính y học theo y học truyền thống Ayurveda
Cây rau mác Monochoria vaginalis tính bình, dùng cho : 
- bệnh phỏng brûlures
- những cảm giác nóng phỏng sensations de brûlure ,
- sự suy nhược nói chung. général faiblesse ,
- bệnh sốt  fièvre,
- xuất huyết hémorragie ,
- ho toux,
- và bệnh còi scorbut.
● Phương cách sử dụng :
▪ Dùng nước :
- để uống ,
- dạng soup hoặc dạng nước ép jus.
▪ Dùng bên ngoài cho :
Sự sử dụng có thể thực hiện như :
- dùng nén ép compression,
- bột rắc rải lên saupoudre,
- hoặc phun sương  pulvérisation.
▪ Tối thiểu sau khi dùng, những triệu chứng có thể xảy ra như :
- cảm giác chóng mặt sensation de vertige ,
- đau dạ dày maux d'estomac,
- hoặc như nôn mữa vomissements,
Dùng tiếp tục, những triệu chứng trên sẽ biến mất .
Chủ trị : indications
- viêm ruột entérite
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- viêm hầu hạch cấp tính amygdalite aiguë,
- viêm quầng érysipèle,
- nhọt đầu đinh bắt rễ sâu furoncle profond,
- nổi mục làm mủ ở nướu răng chung quanh cốt mạc parulis.
Kinh nghiệm dân gian :
Toàn bộ cây rau mác Monochoria vaginalis, ngoại trừ rễ được tiêu dùng như :
- légume bởi nhựng bộ tộc Paniya và Chetti huyện Wayanad trong Kerala,
Rau mác lá bầu được sử dụng trong y học truyền thống ayurvédique, y học unani và y học dân gian.
Rễ rau mác Monochoria vaginalis được nhai, dùng cho ;
- đau răng maux de dents,
vỏ écorce ăn với đường để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
▪ Trong hệ thống y học Siddha, rễ rau mác được dùng để chữa trị :
- ho toux,
- bệnh của Pitham, ( Pitham là 1 trong 3 chất của 5 yếu tố sinh ra đó là Vatham, Pitham và Karpam, Pitham kiểm soát các hoạt động trao đổi chất của cơ thể, tiêu hóa, đồng hóa, sự ấm áp ), tức là những bệnh liên quan đến hoạt động trao đổi chất của cơ thể …..
- bệnh hoa liễu affections vénériennes, 
- chứng khát soif,
- ngất xỉu évanouissement,
- và sốt fièvre.
▪ Ở Ấn Độ, rau mác Monochoria vaginalis được sử dụng cho :
- phỏng brûlures,
- suy nhược tổng quát faiblesse générale,
- suyễn asthme,
- sốt fièvre,
- xuất huyết hémorragie,
- ho toux,
- bệnh còi scorbut,
- bệnh tiểu khó đáy giọt dysurie,
- những bệnh của dạ dày gastropathy,
- những bệnh về gan hépatopathie,
- những bệnh về răng odontalgie,
▪ Tại Tripuri, Đông Bắc Inde, nước nấu sắc của rễ tươi dùng cho :
- nôn mữa nausées .
Nguyên cây được nấu bởi những bộ lạc và dùng trong :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs .
▪ Bộ lạc Paniya của Ấn Độ dùng những lá rau mác Monochoria vaginalis để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Ở Java,
Monochoria vaginalis, nước ép, sử dụng cho ;
- ho toux,
▪ áp dụng trên :
- những mụn nhọt furoncle.
Monochoria vaginalis dùng với gừng mật ong miel để chữa trị :
- ho toux,
- và cảm lạnh rhume.
▪ Những lá Monochoria vaginalis dùng như thuốc dán cao cataplasme sau khi mụn nhọt vỡ miệng .
Nước ép của rễ dùng cho :
- dạ dày estomac,
- và những vấn đề của gan problèmes de foie,
- bệnh suyễn asthme,
- và đau răng maux de dents .
Vỏ rau mác Monochoria vaginalis ăn với đường cho :
- bệnh suyễn asthme.
rễ rau mác dùng cho :
- dạ dày estomac,
- và đau gan maux de foie,
▪ Rau mác Monochoria vaginalis, sử dụng uống cùng với đường có công dụng chữa trị trong :
- bệnh suyễn asthme
▪ Bột nhão pâte từ củ của rau mác tubercule, được dùng bên ngoài như :
- một thuốc giải độc khi bị ngộ độc rắn cắn antidote, ở những người bộ lạc Kadars trong vùng đồi  Anaimalai của Tamil Nadu .
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống tiểu đường activité antidiabétique và hạ mỡ trong máu :
Hoạt động chống tiểu đường antidiabétique của rau mác Monochoria vaginalis Presl . ( Famille: Pontederiaceae ) đã được nghiên cứu trong chuột mắc bệnh tiểu đường do Alloxan gây ra.
▪ Bộ lạc Paniya của Ấn Độ dùng rau mác để chữa trị bệnh tiểu đường diabète.
Nhưng không có một tài liệu khoa học nào được cung cấp có liên quan đến lượng glucose trong máu.
▪ Vấn đề này được những nhà nghiên cứu nổ lực sử dụng trích xuất hydroalcoolique của rau mác Monochoria vaginalis ( HAEMV ) để nghiên cứu hoạt động chống bệnh tiểu đường activité anti- diabétique.
Những lá sấy khô của rau mác Monochoria vaginalis Presl, là đối tượng của sự ly trích bởi quá trình thẩm thấu nóng liên tục với nước và éthanol ( 50 : 50 ), như là dung môi và được tiêu chuẩn hóa đối tượng bằng cách sử dụng phương pháp sàng lọc tìm đặc tính và sử dụng thuốc pharmacognostical và hóa thực vật phytochimiques .
Sự lựa chọn liều đã được thực hiện trên căn bản một nghiên cứu độc tính cấp tính bởi đường uống (200 mg / kg của trọng lượng cơ thể ) theo sự hướng dãn của OCDE và CPCSEA.
Cho uống trích xuất của Monochoria vaginalis Presl ( 200mg/kg , 400mg/kg ) trong vòng 14 ngày dẫn đến một sự giảm đáng kể tĩ lệ đường glucose trong máu.
Chiếc xuất này cũng ngăn ngừa sự mất trọng lượng cơ thể ở chuột mắc bệnh tiểu đường .
( Chinna RR , Periyasamy M, Muthukumar A, Anand G )
● Phytoremédiation ( dùng thực vật để phục hồi hệ sinh thái ) :
Rau mác Monochoria vaginalis là một cây được xem như một ứng viên đầy hứa hẹn để xử lý làm sạch nước bị ô nhiễm bởi chất arsenic và những vùng đất ngập nước.
● Chống oxy hóa Antioxydant /Chống viêm Anti- inflammatoire :
Những rễ và những trích xuất của lá đã được đánh giá cho những đặc tính :
- chống oxy hóa antioxydantes,
- và chống viêm anti-inflammatoires.
Một trích xuất trong éthanol, cho thấy hoạt động làm sạch tối đa những gốc tự do trong :
- 2,2′-azino-bis-3-ethylbenzthiazoline-6-sulphonic acid (ABTS),
- superoxydes,
- và hydrogène peroxide, trong các xét nghiệm.
Nghiên cứu chống viêm anti-inflammatoire, trong cơ thể sinh vật in vivo, một trích xuất của lá trong méthanolique cho thấy một sự giảm đáng kể khối lượng của chân.
● Bảo vệ thận néphroprotecteur :
Nghiên cứu điều tra một trích xuất trong méthanol ở những chuột bị nhiễm độc toxicity gây ra bởi  acétaminophène.
Những kết quả cho thấy rằng, có thể ngăn ngừa những tổn thương thận do chất gây độc cho thận néphrotoxicité APAP ở chuột, có thể qua trung gian các thành phần hoạt động thực vật ( dược thảo ) và hoạt động chống oxy hóa.
● Sự đánh giá sinh hóa biochimique và dinh dưởng nutritionnelle :
Đánh giá dinh dưởng cho thấy một sự gia tăng tối đa của tổng số glucides ( carbohydrates ), tổng số chất đạm protéines, giảm đường và acvides aminés như méthionine đã hiện diện trong lá non.
Cây rau mác Monochoria vaginalis có thể được đề xuất như một lá rau cải dinh dưởng thay thế légume-feuille nutriments alternatif.
► Trong nghiên cứu những nhà khoa học tiếp tục tìm thấy những hợp chất hoạt chất sinh học từ những sản phẩm thiên nhiên, nhiều cấu trúc đã được phân lập từ toàn bộ cây rau mác Monochoria vaginalis var plantaginea.
Trong số 5 phân đoạn của trích xuất MeOH, phân đoạn n-hexane thể hiện những hoạt động tương đối cao chống oxy hóa antioxydantes và hoạt động gây độc tế bào cytotoxiques hơn những phân đoạn khác.
Những phân đoạn CH2Cl2 và BuOH cũng cho thấy :
- hoạt động mạnh chống oxy hóa activité antioxydante .
10 hợp chất đã được phân lập từ n-hexane và phân đoạn CH2Cl2, cấu trúc của nó đã được xác định như :
- cholest-4- ène-3 ,6-dione ,
- stigmast -4-ène -3 ,6- dione ,
- methoxyanigorufone ,
- ( 10Z ) -1 - (2,6- dihydroxyphényl)- octadéc -10 -èn-1 -one ,
- 1 - (4 -méthoxy-phényl ) -7 -phényl- ( 6E ) -6- heptène -3-one ,
- ( + ) - dehydrovomifoliol ,
- 4 - hydroxyphenylacetonitrile ,
- ( 6R, 9S ) - vomifoliol ,
- ( 6S, 9S ) - vomifoliol ,
- ( 3S , 5R , 6R, 7E, 9R ) -5,6- époxy-3 ,9 -dihydroxy -7- megastigmene.
bởi so sánh của quang phổ dữ liệu với giá trị của giá trị văn bản.
Hoạt động gây độc tế bào và chống oxy hóa cho những phân đoạn của dung môi và của những hợp chất phân lập đã được đánh giá dùng SRB ( sulforhodamine B) khảo nghiệm đối với những dòng tế bào khối u của người cellules tumorales (A549 , SK -OV- 3 , SK- MEL- 2, et HCT15 ) và ORAC (oxygène capacité d'absorption des radicaux ) .
( H Zheng, S Choi, S Kang, D Lee, O Zee, J Kwak )
Ứng dụng :
Chỉ có vài nghiên cứu đã được báo cáo trên sự lợi ích cho sức khỏe của rau mác Monochoria vaginalis. Sự hiện diện của những nghiên cưú mới này sẽ có giá trị bổ sung cho việc chữa bệnh của cây này mạnh hơn.
Polyphénols hiện diện trong cây Monochoria vaginalis có thể nâng cao đáng kể cho chế độ ăn uống lành mạnh.
● Sự sử dụng rau mác để chống :
- cảm giác nóng đốt của cơ thể sensation de brûlure de corps,
- bệnh của dạ dày gastropathy,
- bệnh của gan  hépatopathie,
- ho toux,
- suyễn asthme,
- bệnh còi scorbut,
- những mụn nhọt furoncles,
- và xuất huyết hémorragies, …v…v..
 Và những nghiên cứu đang tiếp tục :
- khả năng chống oxy hóa antioxydant.
- chống viêm anti-inflammatoire,
có thể cho thấy đặc tính y học thực sự của rau mác.
Như rau mác Monochoria vaginalis là ăn được, đặc tính này sẻ gia tăng giá trị thực phẩm bổ sung và có thể giúp trong sự sản xuất những sản phẩm căn bàn thảo dược có lợi ích cho tương lai.
Thực phẩm và biến chế :
- Củ tubercule rau mác Monochoria vaginalis, những lá và những bộ phận trên không được dùng sống hay chín.
- Ở Bengale, thân mềm của rau mác và lá non được ăn như rau.
- Ở Java, nguyên cây, ngoại trừ rễ được dùng như rau cải légume.
- Sự đánh giá trên phương diện dinh dưởng cho thấy cây rau mác Monochoria vaginalis có thể thay thế rau xanh ăn lá, giàu chất dinh dưởng.


Nguyễn thanh Vân