Tâm sự

Tâm sự

dimanche 7 avril 2013

Củ cải trắng - Radis-navet


Radis-navet
Củ cải trắng
Raphanus sativus L.
Brassicaceae
Đại cương :
Radis, Raphanus sativus, ( tiếng latin radix, radicis, « racine, raifort », grec απυς, απυος, « rave, navet » ), gọi « ravanet » trong ngôn ngử địa phương, là một thực vật rau cải trồng trong vườn, đời sống 2 năm bisannuelle, thuộc họ Brassicaceae trồng để lấy củ sử dụng nạt trắng bên trong, có thể tiêu dùng sống như rau cải.
Bộ phận dùng là rễ cái racine pivot, nạt trắng và phần phình to, nằm dưới đất, thân ngầm trên rễ.
Da của củ có nhiều màu sắc khác nhau, phổ biến nhất là màu đỏ ở Âu Châu, màu trắng ở Á Châu như Việt Nam, Tàu, Nhật Bản và Đại Hàn.
Một vài loại variété cũng có màu khác nhau như đỏ, hồng, trắng, xám trắng, đen …Hình dạng củ cũng có khác như tròn ( trắng tròn, đỏ tròn, đen tròn ), dài ( trắng dài, đen dài ), chóp…
● Radis trắng :
Củ cải trắng hay radis trắng ( tên latin : Raphanus sativus var. longipinnatus L. H.Bailey, gọi là radis mùa đông hay radis chinois ( luóbo en chinois : 萝卜, pinyin: luó bo ), daïkon ở nhật bản ( katakana : ダイコン, ou kanji 大根), và mu ở Đại Hàn ( hangul : 무우). Củ cải trắng là anh em họ Á Châu  của radis đen, nhưng ít nhất 2 lần dài hơn và dày hơn và có lớp da màu trắng. Nó cũng mọng nước hơn ( nước ép tuyệt hảo hơn ) và ít xơ hơn.
Củ cải trắng này có nguồn gốc từ Địa trung hải và Trung Đông .
Radis đỏ hay củ cải đỏ Raphanus sativus var radicula
Mặc dù nguồn gốc của nó hơi khó hiểu, người ta nghĩ rằng radis đỏ đến từ Trung Đông và Tây Nam Á, nơi mà đã có từ hàng ngàn năm trước đây, trước khi lan rộng đến những phần còn lại của Châu Âu và Châu Á. 
Người Hy lạp và La Mả đã đánh giá và trồng nhiều loại, trong khi ở thời Trung cổ và thời Phục Hưng đây là rau phổ biến nhất ở Bắc Âu và Anh, đặc biệt là có những đặc tính về y học.
Tuy nhiên phải chờ đến thế kỷ XIII ème, mới xuất hiện loại radis đỏ nhỏ mà ta biết ở ngày nay.
● Radis đen Raphanus sativus var niger :
Những nguồn gốc của radis đen đã gom lại từ nhiều thế kỷ trước Công nguyên. Trước kia được trồng ở Trung Hoa, sau đó cuối cùng chinh phục được người Hy Lạp và La Mả. Dường như phải chờ đến thế kỷ thứ 18, mới có nguồn gốc ở Đông Âu và tiêu thụ ở Pháp.
Ngày nay radis đen được trồng ở các khu vườn ở hầu hết tất cả các khí hậu.
 
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây radis là cây thân thảo lớn, trồng vườn hằng năm hay 2 năm, kích thước khoảng 10 cm đến 1,80 m chiều cao.
Hình dạng rễ củ có thể biến đổi, củ nạt thịt, hương vị cay.
, mọc chụm ở đất, thô, có thùy, khía sâu gần đến gân chính, bìa phiến lá có răng, hơi có lông, phần dưới lá gợn sóng nhưng không lá xẻ chia thành nhiều phần.
Hoa, chùm đứng, hoa trắng hay đỏ, khoảng 1,5 cm dài, với những đường gân màu tím, lá đài dựng đứng lên, 4 cánh hoa, tiểu nhụy 4 dài và 2 ngắn .
Trái, giác quả hình trụ, 2 đến 2,6 cm dài và kết thúc bằng một mõ dài.
 hơi eo giữa hột
Hạt, ít, trong một mô sốp  
Rễ, có nhiều dạng dài, tròn, hương vị cay. Hình dạng  thay đổi, hình  dạng cũng như kích thước, màu sắc da vỏ bên ngài có thể trắng, đen, đỏ hoặc xanh, bên trong nạt màu trắng hay đỏ.
● Radis đỏ Raphanus sativus L.var radicula :
Radis đỏ, là một loại rau vườn 2 năm bisannuelle, phần ăn được là rễ củ thường tròn, thịt trắng, nằm trong đất, phần thân trên rễ củ, da của radis có thể nhiều màu từ lợt đến đậm, thường thường nhất là màu đỏ, lá chụm ở gốc, thân dài ra khi phát hoa, cao 30 đến 100 cm,
Lá có phiến, có lông hay không,
Hoa, chùm đứng mang nhiều hoa đỏ tím ít khi trắng có sọc sậm dài 8 đến 12 mm, tiểu nhụy 4 dài 2 ngắn.
Giác quả chứa 2 đến 5 hột.
● Radis đen tròn hay dài Raphanus sativus var niger  :
Radis đen, phát hoa rất rậm, lá có lông, rễ có thể đo được đến 20 cm, là cây rau vườn thân thảo 2 năm bisannuelle, lá mọc cách, thô khi chạm vào, có thể đạt đến 80 cm cao. Rể hình chóp, thịt, có dạng tròn hay dài. Vỏ màu đen ở bên ngoài và thịt bên trong trắng.
Bộ phận sử dụng :
Tất cả bộ phận của cây.
Khi hạt chín, thu hoặch toàn cây, phơi khô nắng mặt trời, lấy hạt và làm khô lại. Ép nát để sử dụng.
Rễ cũng có thể phơi nắng khô để sử dụng.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Thành phần tổng quát chánh :
- Năng lượng 287 calories cho 100g
- Nước : 0%
- Chất đạm protéines: 28.7g,
- Chất béo lipides: 5,2 g,
- Đường glucides: 49.6g,
- Chất xơ thực phẩm fibres : 9,6 g,
- Tro ash : 16.5g;
▪ Nguyên tố khoáng :
- Calcium Ca 1913mg,
- Phosphore P  261mg,
- Sắt Fe  35.7mg,
- Magnésium Mg  0mg,
- Muối sodium Na  956mg,
- Potassium K  4348mg,
- Kẽm Zn  0mg;
▪ Thành phần Vitamines :
- Vitamine A  21mg,
- Thiamine (B1)  0,7 mg,
- Riboflavine (B2)  2.43mg,
- Niacine 34.8mg,
- B6: 0 mg,
- Vitamine C  704mg.
Ghi chú : vitamine A đơn vị là mg, không là UI .
▪ Nguyên hoạt chất chánh :
- anthocyanines,
- kaempférol,
- peroxydase,
- glucosinolates
▪ Nghiên cứu hoá thực vật phytochimique cho được :
- triterpènes,
- những alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- tanins,
- saponines,
- và những coumarines.
▪ Nghiên cứu những chất dễ bay hơi cho được :
- 10 chất isothicyanates,
- 7 chất hydrocarbures aliphatiques,
- và một số chất khác dễ bay hơi .
▪ Rễ chứa những chất :
- raphanol,
- rettichol,
- huile volatile,
- méthylmercaptan,
- vitamines B1,
- sinapin,
- và oxydase.
● Những hạt củ cải trắng cho :
- một dầu béo (30%),
- tro (3,5%),
- dầu dễ bay hơi huile volatile,
- acide sulfurique,
- acide érucique,
- và C8H15NS2.
►Đặc tính tác dụngcủa những nguyên tố trong  Radis :
● Radis là một rau cải có rễ củ giàu chất :
- acide ascorbique,
- acide folique,
- potassium.
- nguyên tố khoáng minéraux ,
- và những nguyên tố vi lượng oligo-éléments.
Giúp lấy lại nguyên tố khoáng bị thiếu hụt của cơ thể reminéralisation, rất có hiệu quả. Đồng thời radis cũng giàu chất :
- lưu huỳnh soufre,
● Cho một hương vị cay piquante và đặc biệt, kích thích cho khẩu vị bữa ăn và tiêu hóa digestion.
● Radis là một nguồn rất tốt của những chất :
- vitamine B6,
- riboflavine,
- magnésium,
- cuivre,
- và calcium.
● Tất cả với một đóng góp một năng lượng rất thấp, chỉ 16 kcal/100 g cho 100 g và chứa :
▪ 233 mg potassium,
▪ 14,8 mg vitamine C,
hoặc 30 % những đóng góp cho sự tiêu thụ hằng ngày được đề nghị cho sự tiêu dùng radis sống.
Hành động củ radis là tăng cường bởi sự hìện diện của những :
- sắc tố pigments đỏ,
- giàu chất  proanthocyanidines,
tác dụng bảo vệ cho những mạch máu nhỏ petits vaisseaux sanguins,
▪ 25 mg calcium,
▪ 1,6 g chất xơ thực phẩm fibres.
sự giàu chất cellulose ( chất xơ fibres ) đặc biệt làm cho có hiệu quả trên chức năng chuyển vận trong ruột .
Nhất là, người ta có thể chuẩn bị cho một món soup, là một nguồn  rất tốt cho những chất  :
- tiền vitamine A provitamine A,
- chống oxy hóa antioxydante,
Cũng như của :
- vitamine C,
- và sắt Fe.
► Thành phần hóa học đặc thù cho những loại radis :
● Radis đỏ :
Giá trị dinh dưởng cho 100g của Radis đỏ sống :
- Năng lượng : 10,8 kcal hoặc 45,8 kJ
- Chất đạm protéines : 0,7 g
- Đường glucides : 1,7 g
- Chất béo lipides : 0,1 g
- Chất xơ thực phẩm fibre : 1,2 g
- Mưối sodium Na : 9,89 mg
● Radis đen tròn hay dài :
 Thành phần củ cải đen ( radis đen ), giàu những chất :
- isothiocyanates,
- và glucosinolates.
Nghiên cứu ảnh hưởng của radis trên ung thư là trực tiếp liên quan đến việc nghiên cứu những đặc tính :
- chống ung thư anti-carcinogènes,
- và chống gây ra đột biến của những phân tử sau cùng .
Radis còn chứa những chất khác như :
- raphanine,
với những đặc tính :
- khử trùng antiseptiques,
- và kháng khuẩn antibactériennes,
cũng như với một hàm lượng quan trọng của :
- vitamine C (114 mg/100 g),
- và potassium (554 mg/100 g).
▪ 10 chất nguyên tố khoáng minérales và những chất vi lượng oligo-éléments :
- Calcium,
- Chlore,
- Cuivre,
- Fer,
- Magnésium,
- Phosphore,
- Potassium,
- Sodium,
- Soufre,
- Zinc,
Vitamines :
- A - B1 - B2 - B3 - B5 - B6 - C.
Những chất khác đáng chú ý : Một đường glucoside chạy máy phát điện générateur của một chất essence sulfurée :
- isothiocyanate de sulphoraphène.
Đặc tính trị liệu :
► Đặc tính y học :
- thuốc trị giun sán anthelminthique,
- kháng trùng antibactérien,
- kháng nấm antifongique,
- chống bệnh hoại huyết antiscorbutique,
- chống co thắt antispasmodique
- khai vị apéritif,
- chất làm se thắt astringent,
- bệnh ung thư cancer,
- thuốc tống hơi carminatif,
- thuốc lợi mật cholagogue,
- tiêu hóa digestive,
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm expectorant,
- thuốc nhuận trường laxatif,
- dùng làm thuốc đắp, thuốc dán cao cataplasme,
- và là thuốc kiện vị bổ bao tử stomachique.
Những loại radis từ lâu đã được trồng như là một loại cây lương thực, nhưng radis cũng có những hoạt động y học khác nhau :
● Cây radis được sử dụng trong chữa trị :
- những ký sinh đường ruột parasites intestinaux, mặc dù phần của cây sử dụng không được định rõ.
▪ Cây radis có chứa chất raphanin, chất này có tác dụng :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- và kháng nấm antifongique.
Raphanin tác dụng ức chế sự tăng trưởng của :
- Staphylococcus aureus,
- Escherichia coli,
- streptocoques,
- những pneumocoques, v…v….
▪ Cây radis cũng hiện diện một hoạt động :
- chống ung bướu, khối u antitumorale.
- trấn thống điều kinh emménagogue.
● Những lá cây radis, những hạt, và rễ, cũ già được dùng trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- và bệnh về ngực, đau ngực maladies de poitrine.
● Nước ép của lá radis tươi là thuốc chữa trị :
- lợi tiểu diurétique,
- và nhuận trường laxatif.
● Rễ có hoạt động kích thích :
- khẩu vị bữa ăn ngon appétit,
- và sự tiêu hóa digestion,
đồng thời có những hiệu quả :
- thuốc bổ tonique,
- và tác dụng nhuận trường trên đường ruột laxatif sur les intestins,
- và gián tiếp kích thích dòng chảy của mật écoulement de la bile.
Sự tiêu thụ radis thường có kết quả trong :
- sự cải thiện của hệ tiêu hóa meilleure digestion,
● Nước ép của rễ tươi được xem như :
- có sức mạnh chống bệnh hoại huyết  antiscorbutique
● Hạt radis được xem như là :
- thuốc tống hơi carminatif,
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm expectorant,
- nhuận trường laxatif,
- và thuốc kiện vị bổ bao tử stomachique.
- chất kích thích stimulant,
- và hoà tan kết thạch ở bàng quang lithotriptic.
Được dùng trong cơ thể trong chữa trị :
- chứng khó tiêu indigestion,
- bụng đầy hơi, trướng bụng ballonnements abdominaux,
- bị gió vent,
- những chứng trào ngược acide régurgitations, ( gây ra những chứng như ợ chua …)
- bệnh tiêu chảy diarrhées,
- và viêm phế quản bronchite.
● Rễ radis có tác dụng như là :
- chống bệnh hoại huyết antiscorbutique,
- chống co thắt antispasmodique,
- chất làm se thắt astringent,
- thuốc lợi mật cholagogue,
- lợi tiểu diurétique,
- và tiêu hóa digestif.
- thuốc tống hơi carminative,
- và là chất điều hòa correctives.
● Radis được xay nhuyễn và sử dụng như một thuốc dán cao cataplasme để chữa trị :
- những loại phỏng brûlures,
- những vết tím bầm contusions,
- và chân bốc mùi thúi ( bệnh thối chân ) puent.
Radis cũng là một đơn thuốc thực phẩm rất tốt cho những tình trạng như là :
- kết thạch pierre,
- sạn sởi gravier,
- và bệnh hoại huyết scorbutique.
Rễ radis thu hoặch tốt nhất trước khi trổ hoa. Sự sử dụng nó không được khích lệ nếu trong trường hợp dạ dày hay ruột bị viêm enflammés.
  Hoa radis được xem như :
- chất lợi mật  cholagogue.
● Trong y học truyền thống Iranienne, hạt radis được xem như thuốc :
- lợi tiểu diurétique,
- thuốc tống hơi carminative,
- chống sốt anti-fever,
- thuốc bổ dạ dày tonique gastrique,
- thuốc ho antitussif,
● Khả năng chống oxy hóa :
Những chất chống oxy hóa là những hợp chất :
- bảo vệ những tế bào cơ thể không bị tổn thương nguyên nhân bởi những gốc tự do.
đây là những phân tử rất hoạt tính tham gia trong sự phát triển của những :
- bệnh tim mạch maladies cardiovasculaire,
- của một số bệnh ung thư cancers,
- và những bệnh khác liên quan đến quá trình lão hóa vieillissement.
● Oxy hóa chất peroxide peroxydase : là phân hóa tố oxy hóa, phân hũy các hợp chất peroxyde độc hại, một protéine chống oxy hóa thiên nhiên hiện diện trong radis.
Một nghiên cứu trên peroxydase của radis thực hiện trên động vật cho thấy hợp chất này có thể giảm :
- cholestérol,
- những đường mỡ triglycérides,
- và glucose trong máu glucose sanguins,
- và bảo vệ những chất béo của một số mô chống lại sự oxy hóa oxydation.
Người ta không rõ liệu các đặc tính này cũng có thể quan sát thấy ở người không ?
► Sử dụng y học của radis :
Radis được xem như :
- một chất khử trùng antiseptique,
- kích thích khẩu vị bữa ăn stimulant l'appétit,
- chống thấp khớp antirhumatismaux,
- lợi tiểu diurétique,
- thuốc đổ mồ hơi diaphorétique,
- và thuốc làm giảm ngứa nổi mận đỏ ở da do sự giản nở mạch máu gây dư thừa máu vùng ảnh hưởng rubéfiant.
Radis là :
- một nguồn rất tốt của vitamine C,
- và một chất kích thích mạnh cho sự miễn nhiễm stimulant immunitaire.
▪ Radis có một lịch sữ dài trong sự sử dụng y học :
Thí dụ như :
Radis đen đã được dùng trong y học truyền thống trong những trường hợp trong đó :
- sự kích thích mật là cần thiết,
Và nước ép thu được được từ rễ củ radis được sử dụng chống lại :
- những rối loạn của dạ dày troubles de l'estomac.
Radis trắng được xem như rất có hiệu quả trong trường hợp :
- đau cổ họng maux de gorge,
- và chứng khó tiêu indigestion.
► Hiệu quả lợi ích của radis :
Radis chứa một glucoside soufré (glucoraphénine), bởi sự thủy phân phân hóa tố hydrolyse enzymatique, biến đổi thành chất  raphanol, một chất dùng cho người có những đặc tính :
- lợi mật cholagogues,
- kích thích bài tiết mật, điều hòa tiêu hóa cholérétiques,
- kháng sinh antibiotiques,
- và long đờm pectorales.
Radis cũng có chứa :
- những nguyên tố khoáng,
- và những vitamines B và C,

● Bệnh gan-mật affections hépato-biliaires :

- Gia tăng sản xuất mật bởi gan ( hiệu quả cholérétique ).
- làm tan máu, lưu thông máu décongestionne,
- và giải độc désintoxique.
Radis cải thiện chức năng của túi mật bằng cách thúc đẩy điều hòa lưu lượng mật vào trong tá tràng ( duodénum ) ( hiệu quả cholagogue ).
Radis rất thích hợp trong trường hợp :
▪ viêm gan cấp tính aiguë và mãn tính chronique,
▪ làm thóai hóa chất béo trong gan dégénérescence graisseuse du foie,
▪ xơ gan cirrhose,
▪ gan nhiễm độc bởi :
- thuốc médicaments,
- những chất hóa học produits chimiques,
- hoặc những nấm độc champignons toxique.
▪ và trong trường hợp rối loạn tiêu hóa và mật ( túi mật lười biếng vésicule paresseuse).
▪ Radis có thể đóng góp cho :
- sự tái sinh gan régénération du foie trong bệnh viêm gan do rượu hépatite alcoolique,
- và trong trường hợp thoái hoá chất béo dégénération, sản xuất bởi rượu hoặc những chất độc hại khác .

● Bệnh đường hô hấp affections respiratoires :

Radis là một :
- mucolytique ( làm loãng độ nhầy fluidifie les mucosités),
- chất long đờm expectorant,
- và kháng sinh antibiotique.
Rất thích hợp trong :
- bệnh viêm nước phế quản catarrhes bronchiques,
- những bệnh viêm phế quản bronchites,
- viêm thanh quản laryngites,
- và đặc biệt trong viêm xoang mũi sinusites.
Đây là một phương thuốc rất tốt bổ sung trong việc chữa trị cai nghiện hút thuốc désintoxication tabagique.
Ung thư cancer :
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng tiêu dùng thường xuyên légume của họ Crucifères ( Brassicaceae ) thí dụ như là  radis, navet, chou-rave, chou, chou-fleur, brocoli, có thể ngăn ngừa một số bệnh ung thư như là :
- ung thư phổi cancer poumon,
- ung thư buồng trứng ovaires,
- và ung thư thận rein ( cho người đàn bà ).
Hợp chất hoạt tính chứa trong radis trắng ( hợp chất isothiocyanatesđã cho thấy trong trong ống nghiệm in vitro có những đặc tính :
- chống đột biến antimutagènes, đóng một vai trò trong ngăn ngừa ung thư.
Nhiều chất chống oxy hóa antioxydant chứa trong radis, đặc biệt :
- những antthocyanines,
- và kaempferol,
mang lại một hoạt động bảo vệ  chống lại ung thư bằng cách :
- giảm sự thành hình những khối u ở động vật,
- và sự tăng trưởng của những tế bào ung thư trong ống nghiệm in vitro.
Những nhà nghiên cứu cũng cho thấy rằng những chất chống oxy hóa antioxydant của radis đen có một hiệu quả trên :
- chất béo lipides của tế bào đường ruột,
- và góp phần vào công tác phòng chống ung thư ruột già cancer côlon.
● Sức khỏe tim mạch santé cardiovasculaire :
Tiêu thụ hàng ngày rau cải họ crucifères ( Brassicaceae ) có liên quan với nồng độ trong máu thấp của homocystéine ( là một acide amine không protéinogène soufré ), do đó làm giảm :
- nguy cơ bệnh tim mạch cardiovasculaires.
Một nghiên cứu ở động vật chỉ ra rằng các hợp chất từ củ cải trắng ( isothiocyanates ) làm giảm :
- sự tăng trưởng của những tế bào mạch máu,
- bao gồm cả trên sự phát triển được liên kết với một số bệnh tim mạch cardiovasculaires.
Một số chất chống oxy hóa trong radis có thể làm giảm :
- cholestérol,
- chất đường mỡ triglycérides,
- cũng như đường máu glucose sanguins,
- và cũng bảo vệ chống oxy hóa chất béo ở động vật.
● Hệ thống tiêu hóa système digestif :
Nhiều nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng rễ và lá của radis chứa những chất có khả năng chuyển vận trong đường ruột
● Trí nhớ  mémoire :
Một nghiên cứu ở phụ nữ lớn tuổi kết luận rằng tiêu dùng những rau cải thuộc họ Crucufère sẽ làm chậm sự suy giảm nhận thức cognitif.

► Thực phẩm và dược thảo liệu pháp phytothérapie :

Do hàm lượng quan trọng của chất glucides 11 g/100 g, radis đen là một rau cải cung cấp khá calo :  58 kcal /100 g.
Radis ăn sống, gọt vỏ, cắt thành lát hay bào nhỏ.
Nước ép có thể trích để dùng vào trong chế biến dược phẩm trong dược thảo trị liệu  phytothérapie. Radis được thương mại hóa dưới dạng thuốc ống nước ampoules hay viên nang gélules.
Radis đen có hiệu quả lợi mật cholagogues, và được quy định trong trường hợp :
- rối loạn đường mật troubles biliaires.
Radis được được dùng trong trường hợp bị bệnh :
- sạn mật calculs biliaires hình thành.
- kích thích khẩu vị apéritif,
- và lợi tiểu diurétique,
sự tiêu dùng xem như có lợi để :
- trao đổi chất biến dưởng échanges métaboliques,
- cho gan foie,
- phổi poumons,
- và bàng quang vessie.
► Hiệu quả đặc thù của loại radis :
● Radis đỏ :
Radis đỏ chứa nhiều sắc tố anthocyanines.
Sắc tố này có đầy triển vọng những hiệu quả trên  cây để :
- ngăn ngừa bệnh ung thư cancer.
● Radis đen :
▪ Những lợi ích cho sức khỏe ? :
Hiệu quả chống bệnh hoại huyết của radis đen đã được công nhận từ thế kỷ XVI ème. Nhưng từ lâu đã bị quên lãng loại rau thuốc này.
Ngày nay, người ta công nhận 3 hoạt động chính :
▪ kháng khuẩn antibactérienne nhờ các dẫn xuất lưu huỳnh của radis.
▪ chống ho béchique (antitussif), radis hoạt động đặc biệt trên :
- ho đàm, toux grasses, bởi vì radis có thể loại trừ những chất nhờn évacuer les mucosités.
nhưng nói chung chung trên tất cả những :
- bệnh kích ứng của niêm mạc đường hô hấp muqueuse respiratoire.
Radis có thể phối hợp với những dược thảo khác như :
- mauve Malva sylvestris,
- hysope Hyssopus offtcinalis,
- violette Viola cornuta - hiệu quả tốt chống viêm phế quản bronchite ,
- bouillon blan Verbascum densiflorum ,
- và tất cả những dược thảo khác có tác dụng long đờm expectorante.
▪ Tác dụng tuyệt hảo trên hết tất cả là :
- chất thoát rửa lượng nước,
- và những chất khác dư thừa trong hệ gan mật  draineur hépato-biliaire
● Radis đen tròn :
Làm cường kiện và giải độc gan trong khuôn khổ “ tẩy rữa mùa xuân ” :
Gan, cả hai, sự trung hòa neutralisation và loại bỏ những chất bã émonctoire trong cơ quan, đóng một vai trò rất quan trọng.
Radis lọc máu : lọc rữa những gì nó nhận được trước khi được đưa đến tim và biến đổi một phần những chất độc để dễ dàng loại bỏ ra ngoài cơ quan ( émonctoires ).
Một phần của những chất độc được trung hòa được thải ra dưới hình thức của mật vào trong đường ruột. Do đó, điều cần thiết để bảo đảm hoạt động tốt và thoát rữa lượng nước dư thừa mỗi khi thay đổi mùa và đặc biệt là vào mùa xuân.
Nước ép rễ radis đen tươi là một chất lọc máu rất tốt excellent dépuratif, kích thích :
- hoạt động của túi mật vésicule biliaire,
- chức năng của gan với một hoạt động lợi mật cholagogue ( tạo điều kiện thuận lợi cho sự di tản mật được tích tụ trong túi mật )
- cũng như của đường tiểu voies urinaires.
Radis kích thích :
- những sự co thắt tự phát của ruột  ( nhu động ruột ).
- và hành động trên những ống dẫn mật voies biliaires,
Cũng như bảo đảm cho :
- sự lưu thông dòng chảy của mật,
- và tăng cường cho sự tiêu hóa.
▪ Radis hoạt động chủ yếu trên :
- đường tiêu hóa tube digestif,
- trên ruột và dạ dày,
▪ Raphanus gây ra :
- chứng sình bụng và trướng bụng đáng kể làm cho khó thở.
● Radis đen dài  :
Kích thích túi mật Stimulation biliaire :
Commission E allemande đã chấp thuận sử dụng nước ép của radis đen ( dài hoặc tròn ) để chữa trị :
- sự rối loạn tiêu hóa dyspepsie do kết quả của lưu lượng mật không đủ.
Mặc dù thiếu những thữ nghiệm lâm sàng để chứng minh hiệu quả của radis đen để cho sử dụng này.
Ủy ban đã phán quyết rằng sự sử dụng truyền thống cũng như những thữ nghiệm trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể sinh vật động vật in vivo, đủ để nhận ra những lợi ích của nước ép radis củ cải đen.
Theo tổ chức này, radis kích thích những hoạt động của nhu động của ruột và tác động trên các ống dẫn mật, từ đó thức đẩy sự bài tiết mật và cho một sự tiêu hóa hoàn hảo.
▪ Hoạt dộng chống ung thư activité anticarcinogène :
Những chất glucosinolates chứa trong rễ chuyển hóa thành những phân tử hoạt tính,
- những isothiocyanates sẽ hạn chế sự phát triển của bệnh ung thư cancers.
Phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique được làm từ rễ tươi radis đen giàu chất Fluor.
Radis đen chứa những vitamines nhóm B cũng như chứa lưu huỳnh S, rất giàu lượng nước H2O và chất xơ thực phẩm fibre, nên radis cải thiện đáng kể:
- sự lưu chuyển vận tãi trong đường ruột transit intestinal,
và được xem đặc biệt đề nghị cho những người thường bị táo bón constipation. Radis đen gia tăng lưu lượng của mật flux biliaire và cho phép ống dẫn mật vésicule biliaire luôn được trạng thái khỏe tốt.
Trong dược thảo liệu pháp, rễ dưới dạng thuốc viên nang bột cryobroyée đã được sử dụng với sự thành công .
( Kỹ thuật criobroyée là kỷ thuật phun xấy khô pulvériser ở nhiệt độ lạnh ( trong  Nitơ lỏng ở - 196 ° C ) để có một loại bột khô, kỷ thuật này cho phép bảo vệ những thành phần dược chất hoạt động không bị hũy hoại bởi nhiệt độ, không có hóa trình oxy hóa và cũng không bay hơi của những chất dễ bay hơi ).
Thật vậy, radis đen là một chất tháo rữa rất tốt cho ống dẫn mật và gan, thúc đẩy việc loại bỏ những chất độc và chất thải, giúp khôi phục lại những hoạt động đồng điệu của các cơ quan.
Nhờ hành động tháo rữa nước sâu rộng, radis xử lý gan thành công trong chữa trị :
- những rối loạn của gan hépatiques,
- và của túi mật mãn tính biliaires chroniques.
Radis đen có thể dùng để dễ dàng cho những tiêu hóa khó khăn và chữa trị tốt cho một số rối loạn của gan như là :
- đau bụng về gan coliques hépatiques,
- đau nửa đầu có nguồn gốc gan  migraines d'origine hépatique,
- dị ứng tiêu hóa allergie digestive ,
- gan lười hoạt động kết hợp hay không với táo bón nhẹ constipation légère,
- lưỡi tráng langue chargée ...
Radis cũng có hiệu quả :
- kháng khuẩn trên những gốc khuẩn trong hệ tiêu hóa.
Nước ép của radis đen được sử dụng để chữa trị :
- ho toux,
- và tăng cường sức khỏe fortifier.
▪ Phytothérapie :
Trong Thực vật trị liệu phytothérapie, radis noir có những lợi ích !
- lợi tiểu diurétique,
- và thúc đẩy việc trao đổi chất biến dưởng échanges métaboliques.
▪ Homéothérapie :
- Trong liệu pháp vi lượng đồng căn homéopathie, Radis Raphanus sativus được đề nghị chủ yếu tiếp theo sau cưộc giải phẩu vùng bụng gây ra sự tích hơi khí kèm theo chứng trướng bụng.
- Radis Raphanus sativus cũng được sử dụng trong ý nghĩa này sau khi phẩu thuật nội soi coelioscopie.
- Raphanus sativus thường được sử dụng như một phương cách phòng ngừa một vài ngày trước khi sự can thiệp chữa trị để tránh chứng táo bón có thể xảy ra sau đó.
- Raphanus sativus cũng thích hợp với những chứng táo bón thường .
Chủ trị : indications
▪ Chữa trị :
- những rối loạn tiêu hóa kết quả của sự lưu thông mật xấu mauvaise circulation biliaire;
- chữa trị viêm inflammation,
- và sự tăng tiết hypersécrétion của phần trên đường hô hấp voies respiratoires supérieures ( cảm lạnh rhume, viêm xoang sinusite).
- « tẩy sạch » cơ thể trong phép chữa bệnh khữ độc mùa xuân détoxication printanière,
- tăng cường sức khỏe gan tonifier le foie.
● Ở Radis đen tròn :
▪ có những đặc tính lợi mật, có nghĩa là radis đen :
- gia tăng lượng mật và lưu lượng dòng chảy của mật fluidité de la bile.
▪ Radis là một thực phẩm prosthétique đặc biệt,
( thực phẩm prosthétique là thực phẩm không là azote cũng không là một  acide amine được gắn vào phần protéin hoặc hóa học hoặc vật lý để cung cấp tính năng của nó ) với hoạt động gan activité hépatique và những chức năng sinh học của nó fonctions biologiques.
▪ Radis thúc đẩy :
- tái sinh những tế bào của gan,
- và kích thích hoạt động của hệ gan-mật activité hépatobiliaire.
▪ Radis đen thúc đẩy :
- sự giải độc cho gan détoxication du foie,
▪ giúp kiểm soát :
- mức cholestérol trong máu cholestérolémie,
▪ và cãi thiện những chứng bệnh :
- đau nửa đầu migraines có nguồn gốc từ gan hépatique,
- cũng như những rối loạn tiêu hóa có nguồn gốc ở gan hépatique,
▪ và sự táo bón constipation.
▪ Radis cũng có một hoạt động :
- chống co thắt antispasmodique trên những cơ trơn của ống dẫn mật voies biliaires,
▪ và kích thích những cơn co thắt đường ruột intestinales.
Dầu nguyên chất radis giàu :
- chất raphanine có đặc tính kháng khuẩn antibactériennes.
● Radis đen có hữu ích cho :
▪ giải độc gan détoxifier le foie và hệ thống gan nói chung système hépatique en général
▪ kích thích sản xuất và lưu lượng dòng chảy mật fluidité de la bile,
▪ ngăn ngửa sự hình thành sạn mật calculs biliaires
▪ rữa thoát hệ thận drainer les reins
▪ giảm đau viêm khớp mãn tính arthrite chronique
▪ đau thần kinh tọa sciatique
▪ giảm sự tắc nghẽn đường hô hấp voies respiratoires
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong trường hợp tiêu chảy : đun sôi lá radis tươi nấu sắc đậm đặc và uống.
▪ Nước ép lá radis gia tăng dòng chảy nước tiểu và thức đẩy sự chuyển vận trong ruột.
▪ Nước ép của lá tươi cũng được sử dụng như :
- thuốc nhuận trường laxatif,
- và cũng để chữa trị bệnh cổ chướng nói chung hydropisie générale,
- và bệnh phù thủng anasarque ( hydrops ).
▪ Rễ được xem như chất kích thích, cũng được sử dụng cho :
- bệnh trĩ piles,
- và những bệnh đau dạ dày douleurs d'estomac.
▪ Nước ép dùng để trục xuất “ gió ” từ bên trong ruột entrailles.
▪ Nước ép rễ tươi được xem như :
-  chống bệnh hoại huyết antiscorbutique.
▪ Rễ được nghiền nát và áp dụng đắp nơi đau dưới dạng băng rịt pansement vết đau hoặc dạng thuốc dán cao cataplasme cho :
- vết phỏng brûlures,
- vết bầm ứ máu ecchymoses,
- hay chân bị hôi thúi fétides,
- hoặc có mùi malodorantes.
▪ Nấu sắc rễ sử dụng cho :
- bệnh sốt fièvres.
▪ Nấu sắc rễ sử dụng để để trục ban đỏ trong những bệnh sốt phát ban.
▪ Toux :
- Nấu sắc hoa,
- hoặc đun sôi 6 đến 15 g những hạt radis đã chuẩn bị để nấu sắc và dùng làm thức uống .
▪ Hạt radis thúc đẩy dòng chảy :
- nước tiểu urine,
- phân selles,
- và kinh nguyệt menstruations.
▪ Những hạt radis được sử dụng chữa trị :
- ung thư dạ dày cancer de l'estomac.
▪ Cho những bệnh nhân mắc phải bệnh :
- phù thủng oedème,
- bụng phì to ventre gonflé ( thứ bệnh cổ trướng ascite ),
- khuôn mặt vàng nhạt visage jaunâtre,
- và  bệnh thiểu niệu oligurie.
Sử dụng bào chế rễ khô với vỏ quít chuẩn bị với tĩ lệ ( 5 :1 ). Nấu sắc, đun sôi đậm đặc và dùng làm thức uống .
Nghiên cứu :
● Hiệu quả chất histaminergiques / Chống co thắt Spasmolytique :
Căn bản dược học của hoạt động kích thích ruột của lá radis Raphanus sativus.
Một nghiên cứu trên trích xuất lá thô của Raphanus sativus cho thấy hiện diện một thành phần  hợp chất histaminergiques thêm vào một yếu tố co thắt spasmolytique yếu hỗ trợ cho sự sử dụng truyền thống chữa trị :
- bệnh táo bón  constipation.
● Báo cáo tính độc Toxicité du rapport :
Viêm gan nhiễm độc nghiêm trọng gây ra bởi nước ép của Radis Raphanus sativus.
Trường hợp báo cáo : Ghi trong dược điển dược thảo trị liệu như một dược thảo có đặc tính  bảo vệ gan hépatoprotective, theo báo cáo này của một tình trạng gan bị viêm độc nặng từ việc sử dụng trích xuất củ cải radis để chữa trị làm tan sạn trong ống dẫn mật canal cholédoque.
● Yếu tố bảo vệ gan hépatoprotecteur :
▪ Những nghiên cứu trên củ radis Raphanus sativus như một tác nhân bảo vệ gan protecteurs hépatiques (Thèse):
Kết quả cho thấy trích xuất trong éthanolique của radis Raphanus sativus chứa những thành phần hóa chất bảo vệ gan hépatoprotecteurs.
▪ Nghiên cứu bột thô của lá radis Raphanus sativus, giảm thiểu được nguy cơ tổn thương gan bởi chất paracétamol.
● Hoạt động chống sạn thận Anti-urolithiasique / Lợi tiểu diurétique :
Nghiên cứu dung dịch trích trong nước vỏ của radis Raphanus sativus trên chuột cho thấy một sự giảm đáng kể trọng lượng kết thạch. Nghiên cứu cũng cho thấy một sự gia tăng trong 24 giờ dung tích nước tiểu urine, so với thí nghiệm kiểm chứng.
● Chống oxy hóa Antioxydant / Ức chế quá trình oxy hóa chất béo không bảo hòa oxydation lipidique :
Nghiên cứu trích xuất trong méthanolique của radis Raphanus sativus cho thấy một sự ức chế của quá trình oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique trên cơ thể sinh vật in vivo và trong ống nghiệm in vitro, cung cấp một sự bảo vệ tăng cường những sự chống oxy hóa antioxydants như glutathion và phân hóa tố catalase.
Những kết quả cho thấy bao gồm thực vật này trong tất cả chế độ ăn uồng trong ngày có thể có lợi ích.
● Chất hóa thực vật phytochimiques / nghiên cứu độc tính toxicité study / Hoạt động bảo vệ gan activité hépatoprotecteur :
Nghiên cứu tétrachlorure de carbone cho thấy sự gây độc gan hépatotoxicité đã giảm bởi cây radis cho thấy rằng có một sự ức chế sự gia tăng hoạt động của men gan và nồng độ mật bilirubine cũng như của những sự thay đổi mô bệnh học histopathologie.
Nghiên cứu tính độc không thấy một hiệu quả xấu nào trên gan.
Nghiên cứu hóa thực vật phytochimiques cho được :
- triterpènes,
- alklaoids,
- flavonoïdes,
- tanins,
- saponines,
- và coumarines.
● Những chất hóa thực vật phytochimiques / Bảo vệ dạ dày gastroprotecteurs :
Nghiên cứu nước ép của radis tươi cho hoạt động chống ung thư dạ dày ở những mô hình thí nghiệm cho thấy radis có một tiềm năng bảo vệ gan gastroprotective liên quan đến sự kích thích bài tiết chất nhày sécrétion de mucus và gia tăng trong nonproteinsulfhydryl (NP-SH)  đậm đặc, có thể do  prostaglandine chất chuyển hóa của acide arachidonique thu được từ màng phospholipide bởi hoạt động của phân hóa tố phospholipases, gây ra khả năng trung gian bởi hoạt động chống oxy hóa antioxydante.
Nghiên cứu những hợp chất hóa thực vật như những flavonoïdes, anthocyanes và chất  sufurated.
● Chống oxy hóa antioxydant / Thuốc lợi mật cholérétique :
Nghiên cứu trích xuất từ mầm của cải radis Raphanus sativus ở chuột chỉ ra rằng những đặc tính chống oxy hóa và gây ra một lưu lượng dòng chảy đáng kể cho mật flux de bile.
● Chống bệnh tiểu đường anti-diabétique :
Nghiên cứu cho thấy những mầm của radis Nhật Bản có một tiềm năng giảm lượng đường máu hyperglycémie và có thể sử dụng để ngăn ngừa mới phát khởi bệnh tiểu đường diabète sucré.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
An toàn sécurité:
▪ Radis có thể là nguyên nhân gây ra chứng khó tiêu trong một số trường hợp.
Radis không được dùng ở những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh loét ulcères,
- bệnh viêm dạ dày gastrite,
- và những vấn đề về tuyến giáp trạng thyroïde.
Một số dược thảo có thể phản ứng với một số thuốc nhất định, nên cần phải tham khảo ý kiến với những người chuyên môn về sức khỏe trước khi tiêu thụ bất cứ loại dược thảo nào.
Thận trọng :
Chú ý nếu radis đen có hiệu quả để ngăn ngừa những kết thạch trong ống mật ( sạn mật ) , không nên tiêu dùng củ radis đen dưới bất kỳ hình thức nào, trong trường hợp có sự hiện diện của kết thạch hay sạn hay sự tắc nghẽn của ống dẫn mật.
Radis có thể gây ra một kích ứng hay viêm những niêm mạc muqueuse gastrique hoặc thúc đẩy sự tắc nghẽn của ống dẫn mật canal bìliaire.
● Tránh trong trường hợp viêm dạ dày gastrite.
● Không dùng trong trường hợp bị bệnh tuyến giáp trạng affection thyroïdienne.
Ở những radis đen dài, bệnh nhân có những vấn đề về túi mật vésicule biliaire ( sạn mật, tắc nghẽn ống dẫn mật ) hoặc bệnh viêm gan hépathique, không nên dùng hoặc không dùng quá thường xuyên củ radis.

● Hội chứng kich ứng đường ruột syndrome de l’intestin irritable :

Một số người bị hội chứng kích ứng đường ruột có thể cảm thấy với mức độ khác nhau, không chấp nhận đối với các họ rau cải crucifères, như là radis chẳng hạn.
▪ Giới hạn hay tránh những thực phẩm có sự lên men trong họ crucufères, có thể làm giảm bớt những triệu chứng , như là ;
- đau bụng abdominales,
- trướng bụng ballonnements,
- tiêu chảy diarrhée,
Cho những người bị hội chứng này.
Khi những triệu chứng nhẹ, hoặc trong thời kỳ “ thuyên giảm ”, đôi khi có thể tái hòa nhập dần dần những thực phẩm này, luôn luôn tôn trọng sự cho phép hội nhập của cơ thể cá nhân.
Thực phẩm và biến chế :
● Trong nấu ăn :
Bộ phận phổ biến nhất để ăn là rễ cái, mặc dù tất cả bộ phận của cây đều ăn được và những ngọn có thể dùng ăn như lá-rau xanh, ăn như mầm non.
Củ radis thường được ăn sống, có thể hấp chín bằng hơi nước cuits à la vapeur.
Phần nạt trắng bên trong có cấu trúc dòn và hương vị cay gây ra bởi những chất glucosinolates và những phân hóa tố myrosinase enzyme myrosinase kết hợp lại với nhau khi nhai để hình thành chất isothiocyanates d'allyle, chất này cũng có mặt trong moutarde, raifort và wasabi.
Lá radis đôi khi cũng được dùng trong những món ăn, như soup khoai tây pomme de terre hoặc những thực đơn chiên xào.
Người ta cũng tìm thấy lợi ích của nước ép trái cây tự chế trong gia đình, một số công thức thức uống trong hỗn hợp dựa trên căn bản trái cây.
Radis có thể dùng như salade cũng như trong nhiều món ăn Âu Châu.
► Radis trắng :
● Ở Tàu, radis có thể ăn riêng một mình, tươi sống hay chín, để có một cảm nhận tươi mát ở những mùa nóng, hay nấu chín trong ragoûts.
Trong miền nam nước Tàu, ở Canton, radis được dùng làm “ bánh củ cải ”.
● Ở Đại Hàn, radis được dùng làm vật liệu trang trí cho nhiều món ăn, hoặc sống hoặc ngâm trong nước muối.
Radis được sủ dụng trong nhiều món ăn kèm khác nhau. Dưới hình thức màu vàng, với “ kim chi ” của choux chinois, dùng một mình chính nó như kim chi “ mu kim chi ” hoặc trong Musaengchae, ….v…v…
● Ở Nhật Bàn, radis trắng khô và cắt thành dải được gọi là kiriboshi daikon (切干大根). Radis nguyên, lên men lacto trong nước muối, gọi là takuan (沢庵) để vinh nhà phát minh Takuan Sōhō. Nó thường nhuộm màu vàng moutarde nhân tạo.


Nguyễn thanh Vân