Hottonie, Houttuynie
Rau giấp cá – rau diếp cá
Houttuynia cordata Thunb.
Saururaceae
Đại cương :
- Houttunya , tên dùng để tặng cho nhà y sỉ tự nhiên học người Hòa Lan ở thế kỷ thứ XVIII è : Mr Houttuyn.
- Cordata : có nghĩa là lá có hình trái tim.
Cây Giấp cá Houttuynia cordata Thunb hay cây Caméléon đã được nổi tiếng ở Á Châu như là một dược thảo.
Dùng trong y học truyền thống Trung quốc và y học Ayurvédique khoảng 2500 năm, với nhiều hiệu quả và rất nhiều thí nghiệm khoa học hiện đại, dược tính của nó cũng đã được hỗ trợ bởi những thữ nghiệm lâm sàng khác nhau, được công bố trong những năm gần đây.
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc :
Rau diếp cá có nguồn gốc ở Nhật Bản, miền nam Trung Quốc và Đông Nam Á, rau diếp cá được du nhập vào Âu Châu vào khoảng 1920 trong bộ thảo tập Vườn Thực Vật Quốc Gia Anh Quốc. Kew garden.
Mô tả thực vật :
Cỏ đa niên, bao phủ trên đất môi trường ẩm ướt và lan rộng ra.
Thân cao 5 – 50 cm, không lông, có vị chua, mùi đặc biệt.Trong thời gian trổ hoa vào khoảng tháng 6, cây rau diếp có thể đạt đến 20-30 cm.
Lá cuống lá có bẹ khoảng 1 – 4 cm, gân lá phát xuất từ đáy 5.
Gié hoa đối diện với lá, tập họp thành gié nhỏ gọn 1 – 3 cm với phía dưới 4 lá hoa dạng cánh hoa, màu vàng xanh. Những hoa rất nhiều được tập họp thành gié hình chóp, phía dưới có 4 lá hoa tựa như cánh hoa màu trắng ngà. Một tổng bao của hoa được hình thành bởi những lá nhỏ gọi là lá hoa, tạo thành như cắt ngang hoa.
Hoa đều, hoa trần, lưỡng phái, tiểu nhụy 3, noản sào thương, 1 buồng, 3-4 tiểu noản, đính phôi trắc mô.
Nang nhỏ, cho nhiều hột khi trưởng thành, nhỏ
Sự phát tán nhờ hạt và bằng cách phân chia vô phái bởi những rể ngầm dưới đất.
Bộ phận sử dụng :
Thân, rể, lá.
Thành phận hóa học và dược chất :
- quercetin,
- isoquercetin
Hàm lượng hợp chất dể bay hơi trong rể , thân, và lá rau diếp cá ở Guiyang, Trung Quốc đã được nghiên cứu. Những thành phần bay hơi được dùng phương pháp « head space » phương pháp trích mùi thơm, bằng cách pha « microextraction SPME-HS và được phân tích bằng sắc ký hơi / quang phổ kế khối lượng GC/MS. 30 đã chất được xác định :
Từ rể rau diếp cá H. cordata : Những chất chánh là :
- ®-pinène (6,07%),
- Sabinène (4,01%),
- ¯-pinène (12,22 %),
- ¯- myrcène (9,19%),
- le D-limonène (4,92%),
- 2-Undécanone (33,11%).
- Acétate de bornyle (3,41%),
- n-décanoïque (9,51%),
- và pentadécanoïque
- acide (6,70%), respectivement.
21 chất từ thân diếp cá H. cordata đã được xác định, những chất chánh thành phần là ::
- 2-undécanone (65,09%),
- acétate de bornyle (2,69%),
- n-décanoïque (12,26%),
- acide pentadécanoïque (1,73%),
- và acide hexadécanoïque (4,44%).
26 chất từ lá diếp cá H. cordata đã được xác định :
- sabinène
- ¯-myrcène
- 2-undécanone sont des composés importants avec 2,44%, 12,49% et 69,34%
Thành phần hoá học giữa thân, rể, lá của H cordata cho ta một nhận định rõ ràng là khác nhau.
Thành phần tinh dầu rau diếp cá cần thiết :
◦Kiểu mẩu Nhật Bản japonais : décanal, dodecanal et 2-hendecanone.
◦Kiểu mẩu Trung Quốc chinois : myrcène, 2-hendecanone, limonène et decanoyl acétaldéhyde Đặc tính trị liệu :
Cây rau diếp cá Houttuynia Cordata Thunb đã được biết những đặc tính trị liệu sau :
- Lọc huyết dépurative : Làm sạch máu
- Lợi tiểu diurétique : Làm thoát tiểu dể dàng nhiều,
- Thông kinh emménagogue : Tạo điều kiện dể dàng thoát kinh,
- Hạ sốt,
- Hạ đường máu hypoglycémiante,
- Nhuận trường laxative.
Lá rau diếp cá được sử dụng trong những trường hợp sau :
- Ho toux
- Kiết lỵ dysenterie (Viêm niêm mạc ruột)
- Việm ruột Entérites,
- Ung thư cancers
- Sốt,
- Những bệnh đàn bà, maladies féminines
- Loét dạ dày ulcères d’estomac
- Những bệnh về máu, maladies du sang
- Phổi và hệ hô hấp Poumons et Respiratoires
- hệ miễn dịch Immunité
- Vi khuẩn có hại đường ruột Bactéries néfastes des intestins
- Ngứa, kích thích da hay viêm da,
- Những vấn đề hệ sinh dục và niệu tiết,
- Bệnh trĩ Hémorroïdes
- Những vấn đề về da Problèmes de peaux
- Chứng bệnh béo phì Obésité
Và có những đặc tính trị liệu sau :
- Tăng cường hệ miễn dịch,
- Chăm sóc da,
- Giải độc antidote
- Là se da astringent ( se thắt những mô sống )
- Lợi tiểu diurétique,
- Kích thích những chất kháng sinh tự nhiên,
- Thuốc bổ tonifiant
- Sản xuát kháng thể production d’anticorps
- Tạo sinh khí cho cơ thể.
- Kháng khuẩn,
- Kháng khuẩn antibactérien
- Chất kháng viêm, tiêu viêm antiphlogistique
- Lọc máu dépurative
- mắt ophtalmique (được sử dụng ở Vietnam)
Toàn cây có những đặc tính :
- Lọc máu dépurative,
- Lợi tiểu diurétique,
- Thông kinh emménagogue,
- Hạ sốt fébrifuge,
- Hạ đường huyết hypoglycémiante,
- Nhuận trường laxative.
Bằng phương cách nấu sắc sử dụng trong nội cơ thể để chữa trị một số bệnh bao gồm :
- Ho,
- Kiết lỵ,
- Hạ đường huyết,
- Viêm ruột,
- Ung thư,
- và để chống lại chứng sốt.
Nước ép lá rau diếp cá là một dung dịch rất tốt để giải độc antidote và tác dụng se thắc. Người ta cũng dùng lá diếp cá tươi để nấu sắc décoction.
Dung dịch trích từ rể diếp cá có tác dụng lợi tiểu và người ta dùng để bào chế một vài loại thuốc chữa trị cho các chứng bệnh đàn bà. (« Plantes Médicinales du Népal », Département de Médecine, 1993).
Rể rau diếp cá sản xuất các kích thích tố tư nhiên stérols, kích thích những chất kháng sinh tự nhiên .
Một hoạt chất được chiết xuất từ cây rau diếp cá để chữa trị viêm loét dạ dày (Chopra. R.N., Nayar. S.L. & Chopra. I.C. dans le « Glossaire des Plantes médicinales de l’Inde », Conseil Scientifique & de Recherche Industrielle, New Delhi, 1986).
Ứng dụng :
- Nói chung rau diếp cá là một thuốc bổ rất tốt.
- Hoạt động mạnh trên những chứng đau của hệ hô hấp, tất cả các loại vi trùng, vi khuẩn, nấm, và những loài ký sinh.
- Giúp đở gia tăng sản xuất kháng thể, những chất súc tác catalyse l’interféron.( Những interférons (IFN) là những chất protéines (glycoprotéines của gia đình những cytokines) là một chất thiên nhiên của tế bào hệ thống miễn dịch ). - Cải thiện sinh lý cơ thể bằng cách ức chế những mầm sản xuất ra chất độc.
- Gia tăng sinh khí cho cơ thể,
- Cải thiện hệ miễn dịch, tăng cường cơ thể trước những tác nhân bên ngoài,
- Tham gia kiển soát những vi khuẩn có hại của đường ruột,
- Giảm kích thích ngứa hoặc đau hay viêm những mô, nhất là đường tiêu hóa,
- Đề nghị trong những rối loạn hệ sinh dục - tiểu tiện ( niếu sinh dục )
- Bảo vệ những màng nhày hệ tiêu hóa và hệ niếu sinh dục.
- Cải thiện trên bình diện sinh học trong trưòng hợp nhạy cảm với dị ứng.
- Đề nghị trong những vấn đề liên quan đến da và bệnh trĩ,
- Giảm chứng hôi miệng ( hơi thở hôi ).
Theo đông y, giấp cá vị cay, hơi lạnh, hơi độc, vào phế kinh. Có tác dụng tán nhiệt, tiêu ung thũng, dùng chữa phế ung, ngoài dùng chữa ung thũng, trĩ, vết lở loét.
Các hoạt chất trong giấp cá là quercetin, isoquercetin có tác dụng lợi tiểu mạnh, đồng thời có tác dụng làm vững bền mao mạch. TInh dầu dấp cá có tác dụng kháng viêm, khánh khuẩn mạnh.
Chữa trĩ:
Rau diếp cá 6-12 g, sắc lấy nước xông và rửa vùng bị trĩ. Kết hợp ăn sống lá giấp cá trong bữa ăn. Đặc biệt khi kết hợp với Mg (có tác dụng nhuận tràng) sẽ giúp hạn chế táo bón là căn nguyên của căn bệnh trĩ. Rất hiệu quả trong bệnh Trĩ, có thể dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Trĩ sưng đau:
Lá diếp cá nấu nước xông, khi nước chỉ còn ấm thì dùng để rửa, rồi lấy bã đắp vào chỗ đau. Nếu trĩ ra máu, lấy lá diếp cá, bạch cập phơi khô, tán bột. Ngày uống 6 - 12 gr, chia làm 2 - 3 lần.
Chữa sưng tắc tia sữa:
Rau giấp cá 20g, táo đỏ 10g, sắc với 600ml nước còn lại 200ml, thuốc chia 3 phần uống hết trong ngày.
Chữa đái buốt:
Rau giấp cá 50g, rau má tươi 50g, rau mã đề tươi 50g vò nát trong nước, sau gạn lấy nước trong uống, ngày 1-2 lần.
Chữa sốt xuất huyết:
Rau giấp cá, lá rau ngót, lá cỏ mực mỗi thứ 100g, sắc lấy nước đặc uống trong ngày.
Chữa viêm tuyến sữa:
Rau giấp cá và rau cải trời mỗi thứ 30g, giã nát thêm chút nước, vắt lấy nước cốt uống, còn bã chưng nóng với giấm rịt vào chỗ vú sưng đau. Ngày 1-2 lần.
Đái rắt, đái buốt:
Diếp cá 20 gr, rau má 20 gr, mã đề 10 gr. Dùng tươi giã nát, gạn uống.
Sốt nóng ở trẻ em:
Lá diếp cá 8 gr, củ sả 6 gr, quả xuyên tiêu 2 gr. Tất cả giã nát, thêm nước, gạn uống, bã đắp vào thái dương.
Chữa sởi:
Diếp cá 16 gr, rau đậu 16 gr, đậu chiều 12 gr, cam thảo đất 12 gr. Tất cả phơi khô, thái nhỏ, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, uống làm hai lần trong ngày. Thuốc chủ yếu làm cho sởi phát ra ngoài.
Ở Trung Quốc, người ta nhổ cây giấp cá vào mùa hè và thu hoạch rửa sạch rồi phơi khô. Nó là mát (theo Hu), tán ứ (Kariyone & Kimure). - Dùng bên ngoài trị ung nhọt, sưng, vết thương da lở (Roi),
- đắp bó làm xương gãy mau lành (Cheo).
- Nấu giấp cá với thịt heo uống vào mùa xuân để xổ lãi (Hu).
- Lá giấp cá sắc nước rẩy để cây bông vải, lúa kiều mạch khỏi bị dòn úa (Trung Quốc thổ nông dược chí). Giấp cá theo dân Đông Dương tin tưởng và kinh nghiệm dùng nhiều thế kỷ là có tính dược mát, tán khí, trị kiết lị, sởi.
- Nghiền nhỏ lá đắp vào các chỗ bầm dập và trên mí mắt trị đỏ mắt (Faucaud),
- lá còn trị mề đay (Pételot).
- Hoa giấp cá dùng để trục hài nhi chết trong bụng (Loureirs, Crevast và Pételot).
Hiệu ứng xấu :
- Những người nguyên khí hư, có chứng đau chân không nên dùng.
- Những người không phải thấp nhiệt và sang độc cũng không nên dùng.
Thực phẩm và biến chế :
Cây rau diếp cá, nổi tiếng trong những món ăn Á Đông, và đặc biệt hơn lá rau diếp với lá có dạnh hình trái tim, một hương vị thơm hơi cay với một chút hương chanh.
Lá rau diếp Houttuynia cordata được dùng với salade, với cá, món ăn chiên, cuốn…..và một số món ăn chế biến Á Đông.
Mặc dù hương vị đặc biệt của lá diếp cá có thể làm khó chịu, hương vị của diếp cá cung cấp không rau nào sánh kịp. Ngoài ra rau diếp cá có thể ăn sống rất tốt, chung với tất cả các loại rau cỏ khác mà người ta gọi « cỏ cuốn rau ».
Ở Việt Nam, rau diếp cá là loại rau không thể thiếu trong những món ăn đặc biệt theo từng mùa, như mùa xuân, những thức ăn tươi mát như gỏi cuốn, bánh xèo hay chả giò, nếu thiếu thì món ăn mất đi hhương vị đặc biệt của món ăn.
Nguyễn thanh Vân