Tâm sự

Tâm sự

jeudi 8 septembre 2011

Rau dệu - Sessile joyweed

Sessile joyweed
Cây rau dệu
Alternanthera sessilis (L.) R.Br. ex DC
 Amaranthaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa : Gomphrena sessilis L.
                      Amaranthus viridis L.
Alternanthera sessilis là một thảo mộc sống nhất niên hay đa niên, có thể lên tới 1 m. Rau dệu thích sống ở những nơi có điều kiện ẩm ướt, nhưng cũng có thể xảy ra ở những vùng ngập nước và vùng cao ráo và có thể thích ứng với nhiều loại đất. Rau dệu là một cây cỏ dại có hại cho lúa trong những vùng nhiệt đới, và những nơi khác trồng ngũ cốc khác, mía và chuối. Rau dệu non và lá có thể ăn như rau sống ở Đông Nam Á. Thực vật này lan rộng phát tán những hạt do gió,  người ta gọi là phong môi và do những rể ngầm đưới đất ở các đốt gốc cho ra những cây con do sự sinh sản vô phái.
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc : Rau dệu hiện diện khắp nơi trên thế giới và Đông Nam Á Châu.
Rau dệu thích sống nơi đất ẩm, dọc theo mương, đất bỏ hoang. Cây mọc nơi đất ẩm bờ hồ, đầm lầy, kên mương thủy lợi, nơi rừng trảng vùng nhiệt đới tới 1200 m độ cao.
Mô tả thực vật :
Cây thân thảo, đa niên, nằm rồi đứng, yếu, tròn, đầy, lóng trơn mang hai hàng lông trắng đối diện.
Lá : có phiến đơn, mọc đối, có hoặc không có cuống lá 1,5- 5 mm, hình bầu dục đến hẹp dài 1-10 cm có lông mịn hay không lông.
Phát hoa : Chùm ở nách lá, phiến hoa trắng, lưỡng tính, không cuống, 1 gân, tiểu nhụy thụ 3 xen với tiểu nhụy lép dạng phiến lõm.
Bế quả hình tim ngược hay dạng thấu kính, một hột nâu.
Phát tán bằng hạt hoặc bằng cách chia nhánh. Nhiều nhánh phủ thành đốt bò trên mặt đất.
Trổ hoa vào tháng 11 và 12, đậu quả vào tháng 6 đến tháng giêng.
Bộ phận sử dụng :
Toàn bộ cây được sử dụng
Thành phận hóa học và dược chất :
● Lá tươi của rau dệu chứa trên 100 g :
- 80 g nước,
- năng lượng 251 kJ (60 kcal),
- protein 4,7 g,
- chất béo 0,8 g,
- carbohydrate 11,8 g,
- chất xơ 2,1 g,
- Ca 146 mg,
- P 45 mg (Leung, W . TW, Busson, F. & Jardin, C., 1968).
● Rau dệu non chứa :
- Protéin 5% .
- Nguyên tố sắt Fe 16,7 mg/100g,
● Cây rau dệu chứa :
- Stigmastérol,
- Bétasitostérol,
- Một hydrocarbure aliphatique bảo hòa
- và ester aliphatique.
chứa lượng lớn :
- alpha và bêta tocophénols,
● Trong cây Alternanthera sessilis, những thành phần sau đây đã được chứng minh sự hiện diện như :
- α-spinastérol triterpènes,
- β-spinastérol,
- le stigmastérol,
- β-sitostérol,
- acide oleanotic và dẫn xuất của nó
- những bảo hòa (aliphatique),
- những esters.
● Các lá có chứa chất xơ thực phẫm ( khoảng 12 g / 100g trọng lượng khô ) và kết hợp khoảng 75 g chất xơ thực vật trong chế độ ăn kiêng hằng ngày của người bị bệnh tiểu đường, kết quả giảm đáng kể lượng đường máu sau khi ăn.
Đặc tính trị liệu :
► Rau dệu là một cây vùng thái bình dương là một kaphapitta ( những yếu tố vận chuyễn điều hành trong cơ thể con người theo thuyết y học Ayurvéda của Án độ ), đã đốt cháy những căn bệnh :
- cảm giác,
- da,
- tiêu chảy,
- khó tiêu,
- bệnh trĩ,
- gan
- và sốt…
Thực nghiệm ở Ấn Độ, bột nhão pâte của lá rau dệu biểu hiện :
- sự ức chế những đột biến các chủng vi trùng salmonella typhimurium .
- ức chế sự thành hình của chất nitrosodiethanolamine là chất gây bệnh ung thư mạnh mà môi trường do từ tiền chất triethanolamine.
● Dung dịch trích từ rượu của toàn cây rau dệu cho thấy sự hiện diện những hoạt động giảm nhiệt và chất histamine của sự dị ứng và thư giản cơ trơn.
Chất trích ester cho thấy hoạt chất của rau dệu có đặc tính trị liệu chống ung bướu.
Ứng dụng :
● Phương cách đun ngâm trong nước đun sôi, toàn bộ cây rau dệu được thực hiện ở Nam Dương như là một phương thuốc :
- chống lại đau ruột,
- tiêu chảy,
- bệnh kiết lỵ,
Khi sử dụng ngoài cơ thể để :
- giảm sốt.
● Tại Mả Lai, trong y học dân gian địa phương được dùng để :
- chống lại viêm nhiễm,
- và sốt.
Sử dụng bên ngoài chữa trị :
- cho việc chăm sóc vết thương.
● Tại Đài Loan, ở địa phương, thường sử dụng pha trộn với những dược thảo khác, để điều trị :
- viêm gan,
- đau thắc ngang ngực,
- viêm phế quản,
- hen suyễn,
- và những vấn đề về phổi,
- cầm máu,
- kích thích mọc tóc.
● Ở Ấn Độ, dùng để :
- chống bệnh lỵ,
- phá thai,
- thuốc lợi mật tống đàm,
- điều trị rắn cắn,
- phỏng,
- nhọt đầu đinh, mụt.
● Tại Thái lan và Tích Lan, dùng :
- như chất sinh sữa galactogène .
► Ngoài ra người ta còn dùng đọt non làm rau xanh luộc như rau dền. Dân quê thường nấu chung với những rau khác gọi là canh tập tàng chỉ nêm mà không dùng những rau mùi như hành ngò ….luôn giữ hương vị ngọt và mát của rau .


Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: