Tâm sự

Tâm sự

mardi 11 janvier 2022

Nhãn Pauli - Guarana

 
Guarana
Nhãn Paulli
Paullinia cupana - Kunth
Sapindaceae
Đại cương :
● Đồng nghĩa :
Paullinia sorbilis Mart.
● Nguồn gốc của tên :
Người ta cho rằng phát hiện ra nó là do nhà thực vật học y khoa người Đức Christian-Franz Paullini vào thế kỷ XVIIIème, do vậy tên của nó có tên tiếng latin của người tìm ra "Paullinia".
Tên thông thường của nó bắt nguồn từ tiếng Ấn Độ “Warana”, có nghĩa là “Trái của tuổi trẻ”.
● Môi trường sống và nguồn gốc.
Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana hoặc tên thông thường Guarana, có nguồn gốc ở Amazonie brésilienne.
Ngày nay nó được trồng ở hạ lưu Amazonie, từ Manaus đến Rio Maués.
▪ Những Cây nầy thường được trồng từ những hạt. Tuy nhiên, những hạt có thể không khả thi không sống được sau 72 giờ bảo quản vì vậy nó phải được gieo trồng ở trạng thái còn tươi.
Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana là một loài thực vật của vùng đất nhiệt đới ẩm, nơi người ta tìm thấy ở những độ cao lên đến 800 m so với mực nước biển.
Nó mọc tốt trong những vùng nơi những nhiệt độ ban ngày hằng năm trong khoảng 24 và 32° C, nhưng có thể chịu đựng được 18°C và 32°C.
Trong trạng thái ngủ, cây có thể tồn tại ở những nhiệt độ đi xuống khoảng 10°C.
Nó thích lượng nước mưa trung bình hằng năm từ 2000 đến 2500 mm, nhưng có thể chịu được từ 1100 đến 3000 mm, nó không thích mùa khô hạn.
Cây thích ở vị trí có ánh sáng mặt trời đầy đủ, cũng xảy ra trong bóng râm nhẹ. Cây cần có một thế đất có độ sâu, có kết cấu trung bình hoặc nặng, thoát nước tốt và một hàm lượng cao chất hữu cơ.
Theo truyền thống, cây được trồng trên đất rất chua ( acide) độ phì nhiêu thấp với nồng độ aluminium cao.
Nó mọc tự nhiên trên những đất lúa mạch có độ kiềm pH bao gồm giữa 3,5 và 4,5, ưa thích một độ pH trong khoảng 4 và 5,5, chịu được từ 3,5 - 6,5.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana có nguồn gốc ở Amazonie, thường được gọi là Guarana là một tiểu mọc bụi, sống lâu năm, thân ngấm chất mộc lignin cứng, uốn lượn giống như một dây trường leo dọc trên thân của những cây khác, mang những lá biệt lập, không rụng, đạt đến 13 m cao.
, những lá kép có 5 lá chét, lớn, mọc xen, dai, không rụng, phiến lá cắt, có răng cưa thô.
Phát hoa, màu xanh lá cây nhạt, tập trung thành nhóm chùm tụ tán, có thể đạt đến 30 cm, không rõ ràng lắm.
Hoa, nhỏ, gồm có :
- 5 đài hoa, có lông mịn,
- 4 cánh hoa, màu vàng trắng nhạt.
Trái, nang tự hoại capsule septicide, có màng, kích thước bằng một hạt dẻ, màu vàng đậm đến màu đỏ cam tươi, với 3 buồng, mở ra khi trưởng thành chín.
Hạt, mỗi buồng có chứa 1 hạt màu đen lớn và có dạng bầu dục trong đó có chứa một lượng lớn chất caféine.
Những trái này được thu hoạch vào tháng 9, sau đó sấy khô trước khi lấy những hạt ra.
Khi chín, trái nầy vỡ ra và xuất hiện một hạt hình cầu, sáng bóng màu nâu tím đến màu đen bóng và được bao chung quanh phần bên dưới của hạt bởi một tử y ( nạt màu trắng), tạo cho nó có hình dạng như một con mắt với lòng trắng và con ngươi đen.
Bộ phận sử dụng :
Hạt
Trong y học thảo dược, người ta sử dụng duy nhất những hạt chứa trong những trái sấy khô. Những hạt nầy giống như một hạt cà phê.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Nguyên hoạt chất được biết :
   - alcaloïdes,
   - adénine,
   - guaranine (caféine ở nồng độ rất cao 2,5 đến 7%),),
   - hypoxanthine,
   - théophylline,
   - và théobromine với một số lượng nhỏ,
   - xanthine.
   ▪ Tanins catéchiques (khoảng 12%):
   - (+)-catéchol (6%),
   - và (-)-épicatéchol (4%)
▪ Dầu thiết yếu Huile essentielle (2%)
▪ Polysaccharides, bao gồm tinh bột amidon (33 đến 37%)
▪ Những thành phần khác như :
   - chất nhầy mucilages,
   - pectine,
   - tanins,
   - acides aminés,
   - acides béo thiết yếu,
   - nguyên tố vi lượng oligoéléments,
   - vitamines A, E, B1, B3, PP.
và những nguyên tố khoáng :
   - calcium Ca,
   - potassium K,
   - magnésium Mg,
   - sodium Na,
   - sắt Fe,
   - đồng Cu,
   - kẽm Zn,
   - bore B, ...
▪ Những trái nhỏ, màu đỏ tươi và mở ra khi trưởng thành chín.
Cây guarana được biết đến cho những hạt lớn màu đen của nó, chứa một hàm lượng lớn chất caféine.
Những hạt có chứa từ 2,7 đến 7 % một hợp chất giống như chất caféine được biết dưới tên guaranine, nó không làm gây nghiện và mất nhiều thời gian hơn để chuyển hóa biến dưởng métabolisé, điều nầy mang lại cho nó một hiệu quả kích thích nhẹ dịu hơn và duy trì lâu hơn như những chất kích thích théophyllinethéobromine.
Đặc tính trị liệu :
Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana là một tiểu mộc bụi gồm những hạt có những hiệu quả :
   - kích thích stimulants,
   - và cung cấp năng lượng énergisants,
bởi vì thực vật nầy là một loại Cây có chứa một hàm lượng nồng độ caféine quan trọng nhất.
Có nguồn gốc Amazonie và được sử dụng trong thời kỳ tiền Colombie précolombienne để điều trị những đau bệnh khác nhau, nó đuợc biết đến ở Châu Âu Europetừ thế kỷ XVIIIe siècle.
Đặc biệt được đánh giá cao như một loại thức uống, Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana thúc đẩy :
   - sự tập trung concentration,
   - và trí nhớ mémoire
và có thể hỗ trợ để giảm béo maigrir.( Dr Jesus Cardenas Allergologue ).
Hạt của Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana chứa những dẫn xuất của thành phần xanthine, bao gồm đến 7 % của chất caféine :
   - thêm với chất théobrominethéophylline ;
   - tanins và saponines.
đây là một dược thảo :
   - làm se thắt astringente,
   - đắng amère,
   - và lợi tiểu diurétique
với một hiệu quả kích thích stimulant mạnh.
Hạt được cho là có những đặc tính :
   - chống sốt ( làm hạ sốt) antipyrétique,
   - chống đau nhức dây thần kinh antinévralgique,
   - và chống tiêu chảy antidiarrhéique,
và cũng nổi tiếng là :
   - một chất kích thích mạnh puissant stimulant,
   - một thuốc đau nhức analgésique tương đương với thuốc aspirine,
   - và một tác nhân chống bệnh cúm anti-grippal.
Những hạt của Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana được sử dụng trong y học chủ yếu như :
   - chất kích thích stimulant,
   - làm se thắt astringent,
   - và thuốc giảm đau analgésique.
nó được sử dụng để chống lại :
   - bệnh tiêu chảy diarrhée,
   - mệt mõi fatigue,
   - những chứng đau đầu maux de tête,
   - và đau nửa đầu migraines,
   - và trầm cảm nhẹ dépression légère.
Hạt, được nghiền nát thành bột, dùng bên trong cơ thể để :
   - giảm mệt mõi soulager la fatigue,
   - hỗ trợ sự tập trung concentration và nâng cao tinh thần remonter le moral.
▪ Một báo cáo chỉ ra rằng sự tiêu thụ quá mức có thể gây ra :
   - mất ngủ insomnies,
mặc dù nhẹ hơn so với những thức uống trên cơ bản có chất caféine,
trong khi những người khác cho rằng hniệu quả kích thích stimulant là do chất caféine.
▪ Một phương thuốc hữu ích ngắn hạn để gia tăng những mức độ năng lượng énergie, mặc dù nó có xu hướng ức chế những quá trình của sự phục hồi tự nhiên của cơ thể nếu được sử dụng trong một thời gian dài.
▪ Hạt cũng được dùng bên trong cơ thể để chữa trị :
   - tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique ;
   - đau đầu maux de tête,
   - và đau nửa đầu migraine;
và trong chữa trị chứng bệnh trầm cảm nhẹ dépression légère.
Chủ trị : indications
● Chỉ định điều trị bình thường.
Kích thích thể chất stimulant physique và trí tuệ intellectuel trong trường hợp :
   - mệt mõi fatigue,
   - hoặc hoạt động dữ dội activité intense (suy nhược thể chất asthénies physique và trí tuệ intellectuelle),
Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana cải thiện sức chịu đựng endurance và gia tăng những khả năng nhận thức cognitives như :
   - sự tập trung concentration và trí nhớ mémoire ;
nó thúc đẩy sự tiêu hóa digestion trong trường hợp :
   - đầy hơi ballonnements,
   - tạo điệu kiện cho việc điều trị giảm béo amaigrissement ;
nó giúp tranh đấu chống lại :
   - những rối loạn đường ruột troubles intestinaux,
   - tiêu chảy diarrhées,
   - và hạ huyết áp hypotension.
● Những chỉ định điều trị khác đã được chứng minh.
   - hạn chế sự căn thẳng stress ;
   - giảm những đau nhức cơ bắp douleurs musculaires;
   - tranh đấu chống lại những đau nhức nửa đầu migraines ;   
   - góp phần vào việc giải độc máu détoxification du sang ;
   - chữa trị những bệnh thấp khớp rhumatismes,
   - khó tiêu dyspepsie,
   - xơ cứng động mạch artériosclérose ;
   - kích thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire (giảm đau analgésique, chống cúm antigrippal).
Kinh nghiệm dân gian :
● Lịch sử và hiệu năng truyền thống.
▪ Những bộ lạc của rừng nhiệt đới đã sử dụng Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana chủ yếu như :
   - kích thích stimulant,
   - làm se thắt astringent,
và trong chữa trị :
   - bệnh tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique.
▪ Những người Mỹ bản địa AmérindiensAmazonie, người Guarani, đã tiêu thụ Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana trong suốt thời gian nạn đói disette, để có thể chịu đựng cơn đói tốt hơn.
Những hạt được bóc vỏ, rang chín và nghiền nát với một ít nước để tạo thành một bột nhão sệt pâte sau đó tạo thành những dạng hình que.
Chúng được đem đi phơi nắng hoặc sấy trên lửa.
▪ Nghiền nát, được dùng trong việc thực hiện một loại thức uống kích thích.
▪ Ngày nay, Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana được sử dụng như một dược thảo trong nhiều quốc gia Nam Mỹ Amérique du Sud.
▪ Ở thế kỷ XIXème, Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana đã trãi qua một thời kỳ rất là phổ biến ở Pháp France.
▪ Vào năm 1840, người ta phát hiện thành phần hoạt chất chánh của Cây là caféine (thường gọi là "guaranine").
▪ Từ năm 1880 đến 1910, trích xuất của Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana đã được liệt kê trong dược điển Hoa Kỳ pharmacopée américaine.
▪ Ngày nay, trích xuất của Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana đi vào trong những chế phẩm những loại thức uống có gaz “boissons gazeuses” hoặc thức uống tăng lực “boissons énergisantes”. Nó là một trong những thành phần của những sản phẩm thương mại trên thị trường để giảm cân.
Nghiên cứu :
Không biết cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Thận trọng khi sử dụng guarana Cây Nhãn Pauli.
▪ Một số loại thức uống tăng lực boissons énergisantes cơ bản làm bằng Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana và chứa một hàm lượng lớn chất caféine. Vì vậy chúng không nên kết hợp với những dạng khác của chất caféine.
▪ Tránh hấp thu caféine trong thời gian mang thai grossesse và cho con bú allaitement
▪ Cảnh giác trong trường hợp có vấn đề :
   - tim mạch cardio-vasculaires,
   - bệnh về thận affections rénales,
   - cường giáp hyperthyroïdie ( gia tăng bất thường hoạt động tuyến giáp),
   - và rối loạn tâm thần psychiques, như những cơn hoảng loạn accès de panique chẳng hạn.
▪ Tránh dùng quá liều.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Sử dụng bên trong cơ thể.
   - đặc tính kích thích do có chứa một mức độ nhiều của chất caféine ;
   - đốt cháy những chất béo của cơ thể combustion des corps gras ;
   - tăng chuyển hóa chất biến dưởng métabolisme cơ bản của những tế bào cellules ;
   - kích thích nói chung của cơ quan organisme ;
   - kích thích thần kinh neurostimulant ;
   - hưng phấn euphorisant ;
   - bộ điều hòa nhiệt độ thermorégulateur ;
   - điều chỉnh cảm giác no régulateur de satiété ;
   - lợi tiểu diurétique ;
   - chống đau nhức dây thần kinh antinévralgique ;
   - chống tiêu chảy antidiarrhéique ;
   - thuốc bổ tim tonique cardiaque.
▪ Sử dụng bên ngoài cơ thể.
Không bất kỳ sử dụng nào.
● Liều lượng.
▪ Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana tác động trên :
   - sự mệt mõi fatigue,
   - thân nhiệt ( nhiệt độ cơ thể ) température du corp,
   - và quá trình đốt chất béo của cơ thể combustion des corps gras.
Nó cho phép kích hoạt :
   - giảm chất béo perte de graisse,
   - và hạn chế khẩu vị bữa ăn appétit,
đồng thời giảm sự mệt mõi fatigue.
◦ Dùng 1 hoặc 2 g bột guarana mỗi ngày, trước bữa ăn, trong thời gian từ 4 đến 6 tuần.
▪ Cho một hiệu quả kích thích stimulant, tranh đấu chống lại :
   - một sự mệt mõi tạm thời fatigue passagère,
   - tăng cường sự chú ý trí tuệ attention intellectuelle,
   - giảm huyết áp động mạch tension artérielle,
   - hoặc những đau đầu maux de tête.
◦ Dùng 450 đến 500 mg bột pha loãng trong nước hoặc nước ép trái cây jus de fruit.
◦ Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana cho phép thu được một bổ sung :
   - sức mạnh force và sức sống vitalité,
   - độ bền endurance và năng lượng énergie,
   - đồng thời làm giảm những dấu hiệu của sự mệt mõi fatigue.
Do đó, nó thúc đẩy hiệu suất thể thao, một đến 2 giờ trước khi tập luyện, dùng 2 đến 5 gr bột Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana.
Cẫn thận, giới hạn dùng 2 hoặc 3 lần mỗi tuần để tránh quen nghiện thuốc accoutumance.
Sự tiêu thụ Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana phải thích ứng cho mỗi cá nhân, tùy theo khả năng chịu đựng của họ đối với chất caféine của họ.
Để tránh dùng quá liều, nó được đề nghị dùng vời liều tối thiểu theo quy định sau đó dần dần gia tăng với một số lượng nhỏ.
▪ Ở Brésil, nó thường được tiêu thụ từ 4 đến 8 g bột Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana mỗi ngày, được pha loãng trong một ly nước hoặc trong nưóc ép trái cây.
▪ Những liều tối đa của chất caféine được đề nghị cho những đối tượng như là :
◦ những trẻ em : 2,5 mg cho mỗi kg,
◦ những phụ nữ mang thai enceintes : 300 mg,
◦ cho người trưởng thành : từ 400 đến 450 mg.
▪ Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana là một chất kích thích, nó được đề nghị tiêu dùng trước 16 giờ tức 4 giờ chiều.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được : hạt.
▪ Những hạt được rang lên và giã nát ra tạo thành một bột nhão pâte, sau đó được sử dụng để chế biến thành một thức uống kích thích giàu chất caféine.
Bột nhão vị ngọt, được gọi là chocolat brésilien, được sử dụng trong những thức uống có gaz «boissons gazeuses», những kẹo, v…v….
▪ Những hạt cũng được rang lên, giã nhỏ ra và được sử dụng như một hương liệu bánh mì.
▪ Nó được sử dụng như một thực phẩm bổ sung và trong những thức  uống có gaz boissons gazeuses và những những nước tăng lực boissons énergisantes.

Nguyễn thanh Vân

mardi 4 janvier 2022

Hoàng bì - Wampe

 
Wampee
Hoàng bì
Clausena lansium (Lour.) Skeels.
Rutaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp thông thường:
   - Chinese clausena,
   - Chinese Clausena,
   - Chinese clausena.,
   - Wampee,
   - Wampi,
   - Wampi. (En).
   - Vampi, Wampi. (Fr).
   - Việt Nam tên gọi Hoàng bì thuộc họ Cam Quít.
◦ Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels, cũng được biết dưới tên wampee hoặc wampi, tên tiếng tàuhuang pi (黄皮果, có nghĩa là trái có vỏ màu vàng) (Clausena wampi), là một loài Cây với lá thường xanh không rụng có mùi thơm mạnh từ 3 đến 8 m cao, thuộc họ Cam Quít Rutaceae, có nguồn gốc ở vùng Đông Nam Á Asie du Sud-Est.
◦ Clausena lansium (Lour.) Skeels (Rutaceae) được phân bố rộng rãi trong miền nam nước Tàu và luôn đã được sử dụng như một loại thuốc truyền thống trong hệ thống chăm sóc sức khỏe ở địa phương. Mặc dù những thành phần đặc trưng (alcaloïdes carbazolecoumarines) của Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels đã được phát hiện có nhiều hoạt động sinh học đa dạng, những thành phần khác được chấp nhận của Cây này ít được chú ý.
▪ Trong Đông Nam Á Asie du Sud-Est, những trái chín từ tháng 6 đến tháng 10, trong Queensland vào tháng 11 đến tháng 12.
Những hạt có thể tồn tại trong thời gian nhiều tuần nếu chúng được bảo quản nơi mát và phải thật khô. Những cây con tăng trưởng chậm và bắt đầu sinh sản khi được từ 5 đến 8 năm tuổi.
▪ Trong Tàu, khoảng 8 giống cây được phân biệt, khác nhau bởi hình dạng và kích thước của những trái và những lá, số lượng của những hạt, thời kỳ thu hoạch và hương vị, chẳng hạn, « Chi Hsin » và « Yuan Chung ».
Những sự lựa chọn có khả năng sản xuất và những trái có hương vị ngọt đã được thực hiện ở Floride.
Những trái Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels là trái lớn nhất của giống Clausena.
Những loài khác nhau có trái ăn được là:
   - Clausena dentata (Willd.) Roemer (Inde, Chine),
   - và Clausena indica (Dalz.) Oliver (Inde, Sri Lanka).
▪ Hệ sinh thái :
Đây là một thực vật của những vùng nhiệt đới bán ẩm thấp ( giữa khô cằn và ẩm ướt ) đến ẩm ướt, nơi đây người ta tìm thấy ở những độ cao đến 2 450 m. Nó cũng được trồng trong những vùng cận nhiệt đới.
Cây mọc tốt trong những vùng nơi có nhiệt độ ban ngày dao động hằng năm bao gồm giữa 22° và 30 °C, nhưng có thể chịu đựng từ 12° - 35 °C.
Cây có thể tồn tại trong thời gian ngắn đông giá khoảng -2°C, nhưng có thể bị giết chết bởi nhiệt độ hạ xuống -7°C hoặc thấp hơn.
Nó thích mức lượng nước mưa pluviométrie trung bình hằng năm từ 2 000 đến 3 000 mm, nhưng có thể chịu đựng được từ 1 000 đến 4 000 mm.
Chúng thích những nơí nhiều nắng trong hầu hết những đất mầu mỡ.
Cây nầy dường như chịu đựng được nhiều loại đất khác nhau, bao gồm đất cát sâu và những đất có nguồn gốc từ đá vôi được hình thành bởi các thể hình cầu nhỏ có kích thước hình đầu kim oolit (calcaire oolithique), nhưng chúng phát triển tốt nhất trong chất mùn giàu chất dinh dưởng. Cần thiết đất phải thoát nước tốt.
Thích độ pH bao gồm giữa 5 và 6, và chịu đựng được 4,5 - 6,5.
Cây có thể bắt đầu trổ hoa và kết trái giữa 5 đến 8 tuổi tính từ những hạt gieo.
Những cây trưởng thành phát triển tốt có thể sản xuất đến 45 kg trái mỗi mùa.
Những có một hương vị hồi anis dễ chịu khi chúng bị dập bầm tím.
▪ Môi trường sống :
Cây sống trong những rừng vùng đất ẩm ướt, khu rừng rậm, ven bìa rừng, những đồng cỏ cây cối rậm rạp và trong những khu rừng thứ cấp gần những ngôi làng nhiều dân cư.
Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels được trồng để lấy trái, một loại giống như cam quít có mùi thơm, kích thước nhỏ như một trái nho bình thường.
Vỏhạt của nó thường được tiêu dùng với phần nạt thịt (phần cơm trắng), hơi giống như trái quất.
Cây được phổ biến trong Tàu, ở Việt Nam, Phi luật Tân Philippines, Mã Lai Malaisie và Nam Dương Indonésie.
Ít thường xuyên hơn, nó được trồng trong Ấn Độ, Sri Lanka và ở Queensland; đôi khi được trồng ngay cả trong Floride và ở Hawaï.
Cây Hoàng bì Wampee được trồng rộng rãi ở những vùng lãnh thổ mới của Hồng Kông, và là một loại trái phổ biến trong làng bản địa Hakka.
Cây có thể đạt đến tối đa 20 m, nó phát triển tốt trong những điều kiện nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới và nhạy cảm đối với nhiệt độ lạnh. Những Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels phát triển tốt trên nhiều loại đất nhưng mọc tốt nhất ở những đất mầu mỡ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels là một cây nhỏ, thường xanh đến 12 m cao, thân đến 40 cm đường kính, thường những cành ở dưới thấp.
, láng và màu xanh lá cây đậm, đính thành vòng xoắn, đến 40 cm dài, cuống lá từ 1 đến 2 cm bao gồm những lá kép lẽ hình lông chim với từ 3 đến 15 lá chét.
◦ những phiến lá chét hình trứng-ellip, hình mũi dáo hoặc bầu dục, có kích thước đến 14 cm x 7 cm, nhọn ở đỉnh, rộng ở gốc, lá chét ở đầu cuối lớn nhất, những cặp lá bên dưới nhất thì nhỏ nhất, mỏng, dai, màu xanh lá cây đậm, bóng sáng, đáy lá tròn rộng, nghiên ở đáy lá, bìa lá nguyên với những nếp gấp và về phía đỉnh dường như dợn sóng hơi có răng, láng,
◦ mặt dưới nổi gân, gân lá thường có lông mịn, gân giữa và gân lá thường sần sùi, phía dưới lóng lánh. .
cuống lá chét 5-7 mm dài.
Phát hoa, chùm tụ tán lớn ở đỉnh ngọn của những nhánh, kích thưóc đến 50 cm dài, vì vậy mà những trái kết hợp thành chùm có khoảng cách khá rộng.
Trong cấu trúc, trái wampee trông giống như một quả Sơn trà Nhật nèfle và là một quả mọng không vỏ cứng.
Hoa, gần như không cuống hoặc có cuống ngắn, trong những chùm tụ tán nhiều hoa, có dạng hình cầu trong nụ hoa, hoa trổ vào cuối tháng 3 màu trắng, kết cấu bao gồm :
- đài hoa, nhỏ, 5 ( hiếm khi 4) thùy hình tam giác hoặc hình trứng rộng, lá đài dưới 1 mm dài;
- cánh hoa, gồm 4 hoặc 5, khoảng 3 đến 4 mm đường kính, hình ellip hẹp, khoảng 5 mm x 2 mm, màu trắng và có dạng chiếc tàu.
- tiểu nhụy, số lượng 10, mọc xen, ngắn với những bao phấn màu vàng thấy rõ, chỉ của tiểu nhụy nở phồng ra ở giữa bên trên, dẹt, bao phấn thuôn dài hoặc hình ellip, bao phấn hình dây mũi dáo bên dưới, có tuyến ở lưng.
- bầu noản, có lông, 5 buồng, mỗi buồng chứa một cặp noãn, xếp chồng lên nhau,  trên một đế hoa ngắn gynophore, được mang bởi một cuống ngắn, bao phủ bởi những lông tơ, và bao quanh một vòi nhụy rất ngắn, phía trên không lông, kết thúc bởi một nuốm tròn 5 thùy hơi rộng hơn vòi nhụy.
Trái, quả mọng, màu vàng nâu nhạt và gần như hình cầu khoảng từ 15 - 30 mm x 10 - 20 mm đường kính, hơi dẹt ở đáy, 5 buồng, nhưng thường chỉ có 1 đến 2 hạt, chiếm khoảng 40 đến 50 % thể tích của trái, ngoại quả bì mỏng lấm tấm những mụt tuyến, nạt thịt mọng nước, chua ngọt.
Vỏ của trái mỏng và mềm, có những chấm nhỏ ly ty nổi lên màu sẫm hơn một chút, được bao phủ bởi những lông ngắn và được đánh dấu bởi 5 đường dọc thường không thấy rõ, màu sắc của chúng nhạt hơn những phần còn lại của trái.
Nạt thịt, màu trắng vàng nhạt, ngọt, mọng nước, hương vị hơi chua, cắt ngang cho thấy có sự phân chia thành 5 phần bởi một những vạch trắng mỏng.
Hạt, hình trứng – ellip, khoảng 1,5 cm dài, màu xanh lá cây, có  nấp màu nâu nhạt, có tuyến.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây bao gồm thân, lá, rễ sấy khô.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Bảy (7) thành phần đã được phân lập và được xác định như :
    - corchoionoside C (1),
    - 1'-O-β-D-glucopyranosyl (2R,3S)-3-hydroxynodakénétine (2),
    - quercétine-3-O-robinobioside (3),
    - rutine (4),
    - quercétine-3-O-scillabioside (5),
    - keampferol-3-O-alpha-L-rhamnopyranosyl(1-->2) [α-L-rhamnopyranosyl(1-->6)]-β-D-glucopyranoside (6),
    - mauritanienne (7).
• Nghiên cứu GC/MS trích xuất của những dầu thiết yếu cho được :
    - β-santalol (35,2%),
    - bisabolol (13,7%),
    - méthyle santalol (6,9%),
    - lédol (6,5%),
và sinensal (5,6%) từ những Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels;
Hoa :
    - β-santalol (50,8%),
    - 9-octadécénamide (17,2%),
    - sinensal (4,1%) từ những hoa của Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels;
    - β-santalol (52,0%),
    - α-santanol (15,5%),
    - farnésol (5,2%),
    - và sinensal (4,0%) từ những nạt thịt của trái sarcocarpes ;
   - phellandrène (54,8 %),
   - limonène (23,6 %),
   - p-menth-1-en-4-ol (7,5 %). (2)
▪ Một nghiên cứu đã phân lập một oxirane carboxamide mới từ một trích xuất hexane.
▪ Nghiên cứu của những trái tươi và khô của Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels cho thấy một sự phong phú của acides aminés, tổng số những acides aminés tự do và thủy giải là :
   - 4,8 mg/g và 15,0 mg/g trong những trái tươi,
   - 4,6 mg/g và 15,0 mg/g trong những trái khô.
▪ Nghiên cứu trích xuất thô của những nhánh cànhrễ Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels mang lại 12 hợp chất biết được :
   - xanthotoxol (1),
   - imperatorine (2),
   - héraclénol (3),
   - héraclénine (4),
   - wampétine (5),
   - indicolactonediol (6),
   - murrayanine (7),
   - O-déméthylmurrayanine (8),
   - indizoline (9),
   - 3-formyl-6-méthoxycarbazole (10),
   - lansine (11),
   - và glycozolidal (12).
▪ Nghiên cứu đã phân lập sáu (6) hợp chất từ thân Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels được biết :
   - imperatorin (1),
   - isoimperatorin (2),
   - 8-geranyloxypsolaren (3),
   - 3-formylcarbazole (4),
   - methyl carbazole-3-carboxylate, (5),
   - và 2- méthoxy-1-(3-méthyl-butén-1-yl)-9H-carbazole-3-carbaldéhyde (6).
▪ Nghiên cứu những hợp chất dễ bay hơi thu được từ những trái, những hạt và những rễ Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels.
▪ Phần đoạn sesquiterpène (28 %) là hợp chất chánh của Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels,
   - monoterpène (76-98 %) trong nạt thịt chair, vỏ peau và những hạt graines.
   - sabinène là thành phần hợp chất chính của (14,9 %), của nạt thịt (50,6 %), của vỏ da (69,1 %) và của hạt (83,6 %).
▪ Những hợp chất khác là :
◦ () :
   - β-bisabolène (9,9%),
   - β-caryophyllène (7,7%),
   - và α-zingiberène (6,5%);
 ◦ (nạt thịt) :
   - 3-cyclohexène-1-ol (15 %),
   - cyclohexène (6,5 %),
   - 1,4 cyclohexadiène (6,2 %),
   - và α-phellandrere (5 %) ;
◦ (vỏ ) :
   - α-phellandrène (10,6%),
   - α-pinène (9,4%),
   - và isosativene (1,4%);
◦ và (hạt) α-pinène (4,3 %),
   - α-phellandrène (3,0 %),
   - và myrcène (2,9 %).
▪ Trích xuất n-Hexane của những Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels mang lại năm (5) hợp chất :
   - dihydroindicolactone (1),
   - 8-géranyloxy psoralène (2),
   - imperatorine (3),
   - héraclénol (4),
   - và indicolactone (5).
▪ Một nghiên cứu đã phân lập :
   - một oxirane carboxamide mới
   - SB-204900, từ trích xuất hexane của Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels.
▪ 100 g của Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels mang lại :
   - 55 Kcal năng lượng,
   - 84% độ ẩm humidité,
   - 0,9 g chất đạm protéines,
   - 0,1 g chất béo lipides,
   - 14,1 g đường glucides,
   - 0,8 g chất xơ thực phẩm fibres,
   - 0,9 g tro cendres,
   - 19 mg phosphore P,
   - 281 mg potassium K,
   - 15 mg calcium Ca.
▪ Nghiên cứu trích xuất nước của những thân đã mang lại 2 glycosides phénoliques mới :
   - Clausenolside AB (1,2),
 một cặp đồng phân énantiomères phénoliques (3a, 3b), 2 monoterpénoïdes mới :
   - clausenapène AB (4,5),
cũng như 12 hợp chất tương tự được biết (6-17). Những hợp chất 1-17 đã được phân lập ,từ Clausena lansium (Lour.) Skeels cho lần đầu tiên.
▪ Nghiên cứu của những Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels cho được tám (8) chất clausenamides mới, bao gồm :
   - 3 chất lactames (1–3),
   - 4 chất δ-lactames (4–7),
   - một amide (8),
cũng như 7 đã biết.
▪ Nghiên cứu đầu tiên trên những thành phần hóa học và những hoạt tính sinh hnọc của  Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels (Rutaceae) mọc ở Việtnam đã được thực hiện.
Nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimique của trích xuất n-hexane đã dẫn đến sự phân lập 5 hợp chất :
   - dihydroindicolactone (1),
   - 8-géranyloxy psoralène (2),
   - imperatorine (3),
   - héraclénol (4),
   - và indicolactone (5),
trong đó có sự báo cáo lần đầu tiên về sự hiện diện của thành phần dihydroindicolactone (1).
Cấu trúc đã được làm sáng tỏ dựa trên những kỹ thuật của gạch nối LC/MS/RMN cũng như bởi sự so sánh với những dữ liệu ainsi tài liệu.
Trích xuất n-hexane và những phần đoạn của nó, trích xuất éthanol 95 % và một số hợp chất được phân lập đã được đánh giá cho hoạt động :
   - chống nấm antifongique.
▪ Nghiên cứu hóa học và quang phổ của những nhánh cành thực vật Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels mang lại 3 hợp chất furanocoumarines mới :
   - lansiumarine A, B và C.
▪ Nghiên cứu những rễ và những căn hành rhizomes Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels đã phân lập được 2 nonapeptides cycliques mới :
   - clausenlanines A và B.
▪ Giá trị dinh dưởng .
Trong một khẩu phần 100 grammes, người ta tìm thấy :
   - 55 calories năng lượng,
   - 84 g độ ẩm,
   - 0,9 g chất đạm protéines,
   - 0,1 g tổng số chất béo,
   - 0,9 g tro,
   - 14,1 g đường glucides,
   - và 0,8 g chất xơ thực phẩm fibres alimentaires.
Cùng một lượng khẩu phần cung cấp :
   - 148 mg vitamine C,
   - 3,3 mg vitamine B3,
   - 14,1 mg đường glucides,
   - 0,11 mg vitamine B2,
   - 281 mg potassium K,
   - 19 mg phosphore P,
   - 0,8 g chất xơ thực phẩm fibres alimentaires,
   - 0,9 g chất đạm protéines,
   - 0,02 mg Vitamine B1,
   - 15 mg Calcium Ca,
   - và 0,1 mg chất béo lipides lipidiques.
▪ Dược lý học thực vật Phytopharmacologie.
Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels sản xuất hợp chất :
   - clausenamide,
   - triterpène lansiol,
và những coumarines, bao gồm :
   - wampetine,
   - và lansiumarine A, B,
   - và C.173 -formyl carbazole,
   - méthyl carbazole-3-carboxylate,
   - murrayanine,
   - glycozoline và indizoline;
   - mafaïchénamine A–C;
   - mafaicheenamines D và E;
   - và claulansines A–J.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những lát mỏng của rễ sấy khô Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels là một phương thuốc chống lại :
   - viêm phế quản bronchite
▪ Một nước nấu sắc décoction của Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels được sử dụng như nước gội đầu để loại bỏ :
   - gàu pellicules,
   - và giữ màu những tóc couleur des cheveux
Nước nấu sắc décoction của Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels làm giảm :
   - sự tăng trưởng của những tế bào ung thư cellules cancéreuses.
▪ Những , những hạt và những trái Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels được sử dụng để chữa trị những bệnh dạ dày-ruột gastro-intestinales như là :
   - những loét ulcères,
   - và viêm mãn tính inflammation chronique.
▪ Những trích xuất của hạt Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels có những đặc tính :
   - chống nấm antifongiques,
   - và chất cứ chế của phân hóa tố sao chép ngược transcriptase inverse của siêu vi khuẩn virus gây ra sự suy giảm tính miễn dịch con người immunodéficience humaine.
▪ Những trích xuất của trái Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels hỗ trợ làm giảm :
   - sự sưng tấy tuméfaction (phồng gonflement),
   - và viêm inflammation.
Như chỉ ra trong nghiên cứu, nó cũng chữa trị :
   - bệnh Parkinson.
Trái Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels có những hiệu quả chữa trị :
   - dạ dày stomacaux,
   - và làm mát rafraîchissants,
và hành động như thuốc :
   - diệt giun sán vermifuge
▪ Những trái Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels chưa chín sấy khô và những rễ cắt thành những lát sấy khô được sử dụng như phương thuốc chống lại :
   - viêm phế quản bronchite.
● Lợi ích cho sức khỏe của Wampee Hoàng bì :
Wampee Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels chứa nhiều lợi ích cho sức khỏe, mặc dù nó không được biết đến rộng rãi.
Nó có nhiều :
   - chất chống oxy hóa antioxydants khác nhau,
   - muối khoáng minéraux,
   - và vitamines,
những đặc tính :
   - chống viêm anti-inflammatoires,
   - diệt giun sán vermifuges,
   - và chống ung thư anticancéreuses.
Một số lợi ích nhất định cho sức khỏe được mô tả như dưới đây :
▪ Hoạt động giản mạch vasodilatatrice :
Vitamine C hỗ trợ sự giản nở chính xác những mạch máu vaisseaux sanguins trong những trường hợp :
   - xơ vữa động mạch athérosclérose,
   - cholestérol tăng cao hypercholestérolémie,
   - suy tim sung huyết insuffisance cardiaque congestive ( sự tắc nghẽn suy tim ),
   - tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle,
   - và đau thắt ngực angine de poitrine.
Những kết quả cho thấy rằng những bổ sung vitamine C giúp cải thiện :
   - sự giản nở dilatation của những mạch máu vaisseaux sanguins,
   - và ngăn ngừa những bệnh tim mạch cardiovasculaires.
▪ Giảm huyết áp động mạch cao hypertension
Những bệnh nhân hypertention có những nguy cơ mắc bệnh tim mạch cardiovasculaires càng ngày càng tăng.
Đối với điều nầy, việc bổ sung vitamine C đúng cách và đầy đủ là thiết yếu bởi vì nó hỗ trợ làm giảm :
   - huyết áp động mạch pression artérielle của cơ thể.
▪ Chữa bệnh đục thủy tinh thể cataractes
Bệnh đục thủy tinh thể cataractes là những bệnh về mắt oculaires hoặc những vấn đề thị giác visuels. Những người mắc phải bệnh đục thủy tinh thể cataracte có một sự thiếu hụt vitamine C trong thủy tinh thể cristallin của mắt người.
Sự hấp thu nhiều vitamine C gniúp tăng cường việc cung cấp máu cho những vùng mắt của cơ thể.
▪ Cân bằng nồng độ cholestérol
Việc hấp thu nhiều vitamine B3 giúp làm giảm nồng độ cholestérol xấu và gia tăng nồng độ cholestérol tốt, điều nầy giúp ngăn ngừa sự dày lên của những thành vách của những động mạch parois des artères cũng như của những bệnh như là :
   - xơ vữa động mạch athérosclérose.
▪ Vitamine tan trong nước hydrosoluble :
Vitamine B3 lưu thông trong máu con người và cơ thể loại bỏ sự hiện diện của những vitamines dư thừa dưới hình thức tiểu tiện miction.
Cơ thể cần được cung cấp liên tục những Vitamine nầy chúng có thể hấp thu được thông qua bởi chất lỏng và thức ăn.
▪ Chữa trị bệnh tiểu đường diabète.
Vitamine B3 hỗ trợ chữa trị bệnh tiểu đường diabète và nồng độ cao của đường trong máu. Vitamine B3 giúp kiểm soát những mức độ HBA1C một cách có hiệu quả.
▪ Cung cấp năng lượng énergie :
Vitamine B2 có một vai trò quan trọng trong sự hình thành năng lượng bởi vì nó hỗ trợ quá trình chuyển hóa dinh dưởng métabolisme của những đường glucides, những chất béo graisses và những chất đạm protéines trong cơ thể.
▪ Hệ thần kinh Système nerveux
Vitamine B2 chữa trị những bệnh của hệ thống thần kinh système nerveux , như là :
   - bệnh Alzheimer,
   - những chứng tê cóng engourdissements,
   - lo lắng anxiété,
   - đa xơ cứng sclérose en plaques, Bệnh đa xơ cứng là một bệnh tự miễn dịch ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương. Rối loạn chức năng của hệ thống miễn dịch dẫn đến các tổn thương gây ra rối loạn vận động, cảm giác, nhận thức, thị giác hoặc thậm chí là cơ vòng (thường là tiết niệu và ruột)
   - và chứng động kinh épilepsie.
Khi vitamine B6 được sử dụng với riboflavine, nó hỗ trợ chữa trị những triệu chứng symptômes của hội chứng ống cổ tay syndrome du canal carpien.
▪ Sinh sản Reproduction và tăng trưởng croissance :
Vitamine B2 là cần thiết cho sự phát triển tốt và sự tăng trưởng của những cơ quan sinh sản organes reproducteurs và các mô cơ thể, như là :
   - những mô liên kết tissus conjonctifs,
   - da peau,
   - niêm mạc muqueuses,
   - những mắt yeux,
   - hệ thống miễn nhiễm système immunitaire,
   - và hệ thống thần kinh système nerveux.
Hơn nữa, nó thúc đẩy sức khỏe của da peau, của những tóc cheveux và những móng tay ongles.
▪ Co thắt của những bắp cơ muscles :
Vây đóng một vai trò thiết yếu trong sự co thắt của những cơ muscles. Số lượng tương xứng của potassium K là cần thiết cho :
   - sự thư giản relaxation,
   - và sự co thắt đều hoà của những cơ bắp muscles.
Những nguyên tố sắt potassium tìm thấy trong những tế bào cơ bắp của cơ thể con người. Nó duy trì chức năng của những dây thần kinh nerfs và của những cơ bắp muscles và cũng làm cho những phản xạ nhanh hơn bởi vì nó thúc đẩy sự kết nối hệ thần kinh não neuronale du cerveau và những cơ bắp muscles.
Kinh nghiệm dân gian :
Trong y học truyền thống, những trái Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels chưa chín được sấy khô và những rễ cắt thành lát sấy khô được sử dụng như một phương thuốc chống lại :
   - viêm phế quản bronchite.
▪ Những , những rễ và những trái chưa chín Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels được sử dụng trong y học dân gian.
▪ Những Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels được sử dụng trong y học truyền thống để chữa trị :
   - ho toux,
   - bệnh suyễn asthme,
   - viêm gan hépatite,
   - và những bệnh da liễu dermatologiques.
▪ Trong một số nước, cây được sử dụng để chữa trị :
   - viêm phế quản bronchite,
   - bệnh sốt rét paludisme,
   - viêm gan hépatite,
   - viêm dạ dày ruột inflammation gastro-intestinale.
▪ Ở Phi luật Tân Philippines, những trái Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels được sử dụng cho :
   - chứng khó tiêu indigestions,
   - đau dạ dày maux d'estomac,
   - ho toux,
   - cảm lạnh rhume,
   - bệnh cúm grippe,
   - và những cơn đau bụng tiêu chảy coliques abdominales.
▪ Ở Đài Loan Taïwan, những rễ được sử dụng trong y học truyền thống để chữa trị :
   - viêm phế quản bronchite,
   - và bệnh sốt rét paludisme.
▪ Trong Tàu, thảo dược nầy được sử dụng trong y học truyền thống để chữa trị :
   - những viêm gan siêu vi khuẩn hépatites virales mãn tính chroniques và cấp tính aiguës.
▪ Y học truyền thống Tàu sử dụng những để chữa trị :
   - bệnh suyễn asthme,
   - ho toux,
   - viêm gan siêu vi khuẩn hépatites virales,
   - những bệnh dạ dày ruột gastro-intestinales,
   - và bệnh da liễu dermatologiques.
▪ Những người Tàu nói rằng nếu người ta ăn quá nhiều trái vải litchis, ăn trái Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels nầy sẽ làm mất những tác dụng xấu của nó.
▪ Trong Tàu và trong Mã lai Malaisie, những Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels được sử dụng để chữa trị :
   - bệnh suyễn asthme,
   - ho toux,
   - những bệnh da liễu dermatologiques,
   - và viêm gan hépatites.
▪ Những , những trái hoặc những hạt Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels tất cả đều được sử dụng rộng rãi ở Tàu và ở Việt Nam để chữa trị những vấn đề của dạ dày ruột gastro-intestinaux, bao gồm :
   - những viêm cấp tính inflammations aiguës và mãn tính chroniques,
   - và những loét ulcères
▪ Nước nấu sắc décoction của Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels được sử dụng ở Việt Nam để điều trị :
   - gàu pellicules,
   - và bảo vệ màu của những tóc couleur des cheveux.
Những trái chưa chín được cắt làm đôi, sấy khô dưới nắng mặt trời là một phương thuốc Việt namTàu để chống lại :
   - viêm phế quản bronchite
   - và viêm inflammation.
Nước nấu sắc décoction của được sử dụng như xà bông gội đầu shampooing cho những tóc cheveux.
▪ Ở Bắc Kỳ Tonkin thời pháp thuộc, trái Clausena lansium (Lour.) Skeels sấy khô được sử dụng trong :
   - viêm phế quản bronchite.
Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels được sử dụng để chống lại :
   - ho toux,
   - bệnh suyễn asthme,
   - và những bệnh dạ dày ruột gastro-intestinales ;
trái Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels cho :
   - những rối loạn tiêu hóa digestifs
◦ và hạt cho :
   - những rối loạn dạ dày-ruột gastro-intestinaux,
   - và những loét ulcères dạ dày ruột gastro-intestinaux mãn tính chroniques
Nghiên cứu :
● Kháng vi khuẩn Antimicrobien  chống lại những vi khuẩn bệnh nha chu bactéries parodontopathiques và hoạt động gây độc tế bào cytotoxique :
Nghiên cứu khảo sát hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne của Cây Cratoxylum formosum ssp. pruniflorum và Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels chống lại những vi khuẩn nha chu bactéries parodontopathiques (bệnh tổ chức chu vi răng).
Những trích xuất của Cây cho thấy một tính hiệu quả kháng khuẩn antimicrobienne có thể so sánh đối với những chủng vi khuẩn có sắc tố đen pigment noir có thể so với chất chlorhexidine, một thuốc tiêu chuẩn.
Những CD50 của CF và CL trên những tế bào cellules HGF tương ứng 0,37 và 0,16 mg/ml.
● Thành phần của những lá / Hoạt động kháng nấm antifongique :
Nghiên cứu trích xuất n-hexane đã dẫn đến phần lập được 5 hợp chất, được biết :
   - dihydroindicolactone (1),
   - 8-géraanyloxy psoralène (2),
   - imperatorine (3),
   - herclenol (4),
   - và indicolactone (5).
Thử nghiệm kháng nấm antifongique đã được thực hiện bằng cách sử dụng loại nấm đơn bào Malasseia globosa gây ra chứng bệnh lang ben.
Những thành phần được phân lập và một số phần đoạn nhất định cho thấy một hoạt động yếu chống lại loại men levure, ngoại trừ trích xuất n-hexane đã cho thấy một hoạt tính nốt sần nodulaire.
Những hợp chất gốc như xanthotoxolxanthotoxine đã cho thấy một hoạt động mạnh chống men levure.
● Vỏ của thân / Chống Trichomonas Anti-trichomonale / Chống tiêu chảy Antidiabétique / Chống viêm Anti-inflammatoire / Bảo vệ gan Hépatoprotecteur / Chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên cứu những hợp chất phân lập với những hoạt động sinh học khác nhau :
   - imperatorine,
   - và 3-formylcarbazole
đã cho thấy một hoạt động :
   - chống loài ký sinh trichomonase anti-trichomonale ( loại ký sinh nhiễm trùng âm đạo );
Hợp chất imperatorine và chalépine là những thành phần tích cực trách nhiệm của sự phóng thích kích thích tố nội tiết insuline và hoạt động :
   - chống bệnh tiểu đường antidiabétique.
Những kết quả cũng cho thấy những hiệu quả :
   - chống oxy hóa antioxydants,
   - chống viêm anti-inflammatoires,
   - và bảo vệ gan hépatoprotecteurs.
● Đặc tính dược lý pharmacologiques / Hoạt tính sinh học biologiques :
Một nghiên cứu cho thấy tính ưu việt của trích xuất dichlorméthane cao hơn so với trích xuất méthanolique. Những hoạt động khác nhau cho thấy những hoạt động :
   - chống đường máu cao anti-hyperglycémiques,
   - bảo vệ gan hépatoprotectrices,
   - chống oxy hóa antioxydantes,
   - và chống loài ký sinh Trichomonas anti-trichomonales
đáng kể.
Tác động chống bệnh tiểu đường antidiabétique của nó thông qua bởi sự kích thích phóng thích kích thích tố nội tiết insuline, qua trung gian bởi chất imperatorinechalépine.
● Chống oxy hóa Antioxydant / Chống ung thư Anti-cancéreux :
Nghiên cứu những trích xuất và những phần đoạn khác nhau cho thấy rằng phần đoạn acétate d'éthyle thể hiện hoạt tính chống oxy hóa antioxydante cao nhất, khả năng làm giảm mạnh và hoạt tính gôm thu những thành phần superoxydes một hợp chất hóa học có chứa ion dioxyde O2.
Ngoài ra, EAF (ethyl acetate fraction) thể hiện hoạt động mạnh chống ung thư anticancéreuses chống lại :
   - những dòng tế bào ung thư người cellulaires cancéreuses humaines
   - ung thư biểu mô dạ dày carcinome gastrique,
   - ung thư biểu mô tế bào gan carcinome hépatocellulaire du foie,
   - và ung thư biểu mô tuyến phổi adénocarcinome pulmonaire,
cao hơn chất cisplatine.
Những kết quả cho thấy rằng vỏ của wampee là một nguồn tiềm năng chống oxy hóa antioxydants tự nhiên và một chất bổ sung dược phẩm có thể.
● Chống oxy hóa Antioxydant /Chống ung thư Anti-cancéreux / 8-Hydroxypsoralène :
Nghiên cứu mang lại một hợp chất tinh khiết le 8-hydroxypsoralène từ vỏ wampee Cây Hoàng bì Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels.
Nó cho thấy hoạt động gôm thu tốt piégeage chống lại gốc tự do DPPH và anion superoxyde và cũng cho thấy một chất ức chế mạnh sự tăng sinh prolifération chống lại một số dòng tế bào ung thư cancer của người, như :
   ( - ung thư biểu mô tế bào phổi carcinome hépatocellulaire du foie,
   - ung thư biểu mô phổi adénocarcinome du poumon,
   -  và ung thư biểu mô cổ tử cung carcinome du col de l'utérus).
● Kháng khuẩn Antibactérien / Chống viêm Anti-inflammatoire :
Nghiên cứu trích xuất thô của nhánh cành và của rễ Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels mang lại 12 hợp chất. Những hợp chất tinh khiết đã được đánh giá đối với những hoạt động :
   - kháng khuẩn antibactériennes,
   - và chống viêm anti-inflammatoires.
Ba (3) thành phần alcaloïdes carbazole (hợp chất 10, 11 và 12) đã được chứng minh một hoạt động kháng khuẩn antibactériene chống lại những vi khuẩn bệnh nha chu bactéries parodontopathiques
   - Porphyromonas gingivalis.
Hợp chất 10 và trích xuất thô của nhánh cành đã thể hiện một khả năng chống viêm mạnh  anti-inflammatoire ấn tượng.
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteur / Lá :
Nghiên cứu đã phân lập được 8 hợp chất của những Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels. Tam(8) hợp chất, ngoại trừ chất déméthylsécoclausénamide, được xem như giảm đáng kể sự tăng cao của phân hóa tố vận chuyển nhóm phân tử NH2 transaminase ở những chuột ngộ độc với CCl4.
Những thành phần phong phú hơn, chất séco-clausénamideclausenamide, đã dẫn đến một sự giảm nhiễm độc gan hépatotoxicité của thioacétamideacétaminophène ở chuột souris.
Chất clausénamide đã ức chế một cách đáng kể quá trình oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique gây ra bởi CCl4 của những vi thể gan microsomes hépatiques và cầu nối cộng hóa trị liaison covalente của C-CCl4 với những chất béo ở vi thể lipides microsomaux.
● Hiệu quả của sự phát triển giai đoạn lá trên hàm lượng phénolique và hoạt động chống oxy hóa antioxydante :
Những wampee Cây Hoàng bì Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels là một nguồn rất tốt của thành phần hoạt tính sinh học bioactifs với những hoạt động chống oxy hóa cao.
Nghiên cứu cho thấy một sự gia tăng ngoạn mục của những hoạt động trong liên kết phénoliques, của những flavonoïdes và của những chất chống oxy hóa tế bào antioxydants cellulaires với sự phát triển của những ở những giai đoạn khác nhau.
Chủ yếu, những hàm lượng của quercétiineacide férulique đã tăng cao trong nối liên kết tự do và phần đoạn nối liên kết của những lá già.
Những hợp chất phénoliques cho thấy một sự kết hợp tích cực cao đáng kể (p<0,05) với hoạt động chống oxy hoá antioxydante.
Những lá già có cùng giá trị công dụng tương tự như chồi lá và có thể là nguồn cung cấp bền vững của những hợp chất có hoạt tính sinh học bioactifs cho những ứng dụng công nghiệp dinh dưởng nutraceutiques và dược phẩm pharmaceutiques.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Ngăn ngừa :
▪ Một số người nhất định có thể có những phản ứng dị ứng allergiques với sự tiêu dùng Wampee Cây Hoàng bì Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels.
Những người dị ứng allergiques với trái cây nầy do đó phải nên tránh.
Trái cây nầy phải tiêu thụ với cố lượng vừa phải.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
Liều lượng :
▪ Khoảng từ 9-15 grammes những hạt, phải được sử dụng trong nước nấu sắc décoction chho những chứng :
   - đau dạ dày douleurs gastriques,
   - và những cơn đau bụng tiêu chảy coliques abdominales.
▪ Khoảng 15-30 grammes sấy khô Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels phải được sử dụng trong nước nấu sắc décoction để chữa trị :
   - cảm lạnh rhume,
   - bệnh cúm grippe,
   - và bệnh sốt rét paludisme.
● Sử dụng khác:
Cây Hoàng bì Clausena lansium có thể được sử dụng như gốc ghép porte-greffe cho những nhánh chanh agrumes, với điều kiện vài nhánh cành mọc dưới mảnh ghép greffon.
Gỗ, trắng và sợi gỗ chặc chẽ.
Giống với gỗ buis
Thực phẩm và biến chế :
Trái : dùng sống, bảo quản, sấy khô hoặc chế biến thanh mứt …..
Một hương vị dễ chịu.
Những trái mọng nước, thơm, và giống như trái nho vị ngọt, hơi chua dịu đến chua.
▪ Những dạng thật chua được sử dụng để làm thạch đông khi chúng đã hoàn toàn phát triển nhưng vẫn còn chứa chín, khi chúng chín , nó được sử dụng để làm những thức uống những trái cây.
 ▪ Những trái có một vỏ cứng, mỏng và dẻo có chứa nhiều dầu và nhựa résine và tách rời dễ dàng ra khỏi nạt thịt.
▪ Gia vị :
Những lá như một gia vị thay thế cho lá cà ri, được cho vào những món ăn cà ri.
• Trái Cây Hoàng bì Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels được sử dụng để làm nước ép trái cây và những nước giải khác.
Trái chín thường được tiêu thụ sống, nó có một hương vị dễ chịu mà mọi người dễ dàng quen.
Nạt thịt pulpe (trích xuất của hạt ) có thể được thêm vào món ăn tráng miệng hoặc làm những món ăn bánh mứt.
▪ Wampee Cây Hoàng bì Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels được tiêu dùng tươi hoặc thêm vào những thạch đông gélatines, ly trái cây và ăn tráng miệng.
Trái được sử dụng để làm bánh thạch đông, bánh nướng và mứt.
▪ Những người Tàu dùng trái có hạt với những món ăn thịt.
▪ Trong Tàu, trái Cây Hoàng bì Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels được tiêu tyhụ tươi hoặc dùng với những món ăn thịt hoặc những thức ăn bảo quản.
Nơi đây,  trái Cây rất được đánh giá cao được chế biến thành sản phẩm bảo quản rất ngon.
▪ Trong Đông Nam Á, một loại rượu champagne được chế tạo bằng cách lên men trái cây với đường và lọc lấy nước ép jus.
   Trái chín thường được tiêu thụ và có một hương vị dễ chịu.
   Nạt thịt có thể dược chế biến thành bánh nướng tartes hoặc mứt confiture.
   ◦ Chất thạch đông gelée có thể được chế tạo từ trái chua chưa chín.
Clausena lansium đôi khi được trồng làm hàng rào, hoặc làm cây trên đường.
▪ Trong Thaïlande, Wampee Cây Hoàng bì Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels sấy khô được phổ biến rộng rãi.
▪ Nước ép jus được sử dụng trong những nước sauce salade và những nước ngâm marinades.
Wampee Cây Hoàng bì Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels được hâm nóng , nướng chín, hấp hơi nước, ninh mềm và nướng.
 
Nguyễn thanh Vân