Wampee
Hoàng bì
Clausena lansium
(Lour.) Skeels.
Rutaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp thông
thường:
- Chinese clausena,
- Chinese Clausena,
- Chinese clausena.,
- Wampee,
- Wampi,
- Wampi. (En).
- Vampi, Wampi. (Fr).
- Việt Nam tên gọi Hoàng bì thuộc họ Cam
Quít.
◦ Cây Hoàng bì Clausena lansium
(Lour.) Skeels, cũng được biết dưới tên wampee hoặc wampi, tên tiếng tàu là huang pi (黄皮果, có nghĩa là trái có vỏ
màu vàng) (Clausena wampi), là một loài Cây với lá thường xanh không rụng có mùi
thơm mạnh từ 3 đến 8 m cao, thuộc họ Cam Quít Rutaceae, có nguồn gốc ở vùng
Đông Nam Á Asie du Sud-Est.
◦ Clausena
lansium (Lour.) Skeels (Rutaceae) được phân bố rộng rãi trong miền nam nước Tàu
và luôn đã được sử dụng như một loại thuốc truyền thống trong hệ thống chăm sóc
sức khỏe ở địa phương. Mặc dù những thành phần đặc trưng (alcaloïdes carbazole và coumarines)
của Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels đã được phát hiện có nhiều
hoạt động sinh học đa dạng, những thành phần khác được chấp nhận của Cây này ít
được chú ý.
▪ Trong Đông Nam Á Asie
du Sud-Est, những trái chín từ
tháng 6 đến tháng 10, trong Queensland vào tháng 11 đến tháng 12.
Những hạt có
thể tồn tại trong thời gian nhiều tuần nếu chúng được bảo quản nơi mát và phải
thật khô. Những cây con tăng trưởng chậm và bắt đầu sinh sản khi được từ 5 đến
8 năm tuổi.
▪ Trong Tàu,
khoảng 8 giống cây được phân biệt, khác nhau bởi hình dạng và kích thước của
những trái và những lá, số lượng của những hạt, thời kỳ thu hoạch và hương vị,
chẳng hạn, « Chi Hsin » và « Yuan Chung ».
Những sự lựa chọn có khả năng sản xuất và những trái có hương vị ngọt đã được thực hiện
ở Floride.
Những trái Cây
Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels là trái lớn nhất của giống Clausena.
Những loài khác nhau có trái ăn được là:
- Clausena dentata (Willd.) Roemer (Inde, Chine),
- và Clausena indica (Dalz.) Oliver (Inde,
Sri Lanka).
▪ Hệ sinh thái :
Đây là
một thực vật của những vùng nhiệt đới bán ẩm thấp ( giữa khô cằn và ẩm ướt )
đến ẩm ướt, nơi đây người ta tìm thấy ở những độ cao đến 2 450 m. Nó cũng được
trồng trong những vùng cận nhiệt đới.
Cây mọc
tốt trong những vùng nơi có nhiệt độ ban ngày dao động hằng năm bao gồm giữa
22° và 30 °C, nhưng có thể chịu đựng từ 12° - 35 °C.
Cây có thể tồn tại trong thời gian ngắn đông giá khoảng
-2°C, nhưng có thể bị giết chết bởi nhiệt độ hạ xuống -7°C hoặc thấp hơn.
Nó thích mức lượng nước mưa pluviométrie trung bình hằng năm từ 2 000 đến 3 000 mm, nhưng có
thể chịu đựng được từ 1 000 đến 4 000 mm.
Chúng thích những nơí nhiều nắng trong hầu hết những đất
mầu mỡ.
Cây nầy dường như chịu đựng được nhiều loại đất khác nhau,
bao gồm đất cát sâu và những đất có nguồn gốc từ đá vôi được hình thành bởi các
thể hình cầu nhỏ có kích thước hình đầu kim oolit
(calcaire oolithique), nhưng chúng phát triển tốt nhất trong chất mùn giàu chất
dinh dưởng. Cần thiết đất phải thoát nước tốt.
Thích độ pH bao gồm giữa 5 và 6, và chịu đựng được 4,5 -
6,5.
Cây có thể bắt đầu trổ hoa và kết trái giữa 5 đến 8 tuổi tính
từ những hạt gieo.
Những cây trưởng thành phát triển tốt có thể sản xuất đến
45 kg trái mỗi mùa.
Những lá có
một hương vị hồi anis dễ chịu khi
chúng bị dập bầm tím.
▪ Môi trường
sống :
Cây sống trong những rừng vùng đất ẩm ướt, khu rừng rậm,
ven bìa rừng, những đồng cỏ cây cối rậm rạp và trong những khu rừng thứ cấp gần
những ngôi làng nhiều dân cư.
Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels được trồng
để lấy trái, một loại giống như cam quít có mùi thơm, kích thước nhỏ như một
trái nho bình thường.
Vỏ và hạt của nó thường được tiêu dùng với phần nạt thịt (phần cơm trắng), hơi
giống như trái quất.
Cây được phổ biến trong Tàu, ở Việt
Nam, Phi luật Tân Philippines, Mã Lai
Malaisie và Nam Dương Indonésie.
Ít thường xuyên hơn, nó được trồng
trong Ấn Độ, Sri Lanka và ở Queensland; đôi khi được trồng ngay cả trong Floride
và ở Hawaï.
Cây Hoàng bì Wampee được trồng rộng
rãi ở những vùng lãnh thổ mới của Hồng Kông, và là một loại trái phổ biến trong
làng bản địa Hakka.
Cây có thể đạt đến tối đa 20 m, nó phát triển tốt trong những điều kiện nhiệt
đới hoặc cận nhiệt đới và nhạy cảm đối với nhiệt độ lạnh. Những Cây Hoàng bì
Clausena lansium (Lour.) Skeels phát triển tốt trên nhiều loại đất nhưng mọc
tốt nhất ở những đất mầu mỡ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây Hoàng bì Clausena lansium
(Lour.) Skeels là một cây nhỏ, thường xanh đến 12 m cao, thân đến 40 cm đường
kính, thường những cành ở dưới thấp.
Lá, láng và màu xanh lá cây đậm,
đính thành vòng xoắn, đến 40 cm dài, cuống lá từ 1 đến 2 cm bao gồm những lá
kép lẽ hình lông chim với từ 3 đến 15 lá chét.
◦ những phiến lá chét hình trứng-ellip, hình mũi dáo hoặc
bầu dục, có kích thước đến 14 cm x 7 cm, nhọn ở đỉnh, rộng ở gốc, lá chét ở đầu
cuối lớn nhất, những cặp lá bên dưới nhất thì nhỏ nhất, mỏng, dai, màu xanh lá
cây đậm, bóng sáng, đáy lá tròn rộng, nghiên ở đáy lá, bìa lá nguyên với những
nếp gấp và về phía đỉnh dường như dợn sóng hơi có răng, láng,
◦ mặt dưới nổi gân, gân lá thường có lông mịn, gân giữa
và gân lá thường sần sùi, phía dưới lóng lánh. .
◦ cuống lá chét 5-7 mm dài.
Phát hoa, chùm tụ tán lớn ở đỉnh ngọn
của những nhánh, kích thưóc đến 50 cm dài, vì vậy mà những trái kết hợp thành
chùm có khoảng cách khá rộng.
Trong cấu trúc, trái wampee
trông giống như một quả Sơn trà Nhật nèfle
và là một quả mọng không vỏ cứng.
Hoa, gần như không cuống hoặc có
cuống ngắn, trong những chùm tụ tán nhiều hoa, có dạng hình cầu trong nụ hoa,
hoa trổ vào cuối tháng 3 màu trắng, kết cấu bao gồm :
- đài hoa, nhỏ, 5 ( hiếm khi 4) thùy hình tam giác hoặc
hình trứng rộng, lá đài dưới 1 mm dài;
- cánh hoa, gồm 4 hoặc 5, khoảng 3 đến 4 mm đường kính, hình
ellip hẹp, khoảng 5 mm x 2 mm, màu trắng và có dạng chiếc tàu.
- tiểu nhụy, số lượng 10, mọc xen, ngắn với những bao
phấn màu vàng thấy rõ, chỉ của tiểu nhụy nở phồng ra ở giữa bên trên, dẹt, bao
phấn thuôn dài hoặc hình ellip, bao phấn hình dây mũi dáo bên dưới, có tuyến ở
lưng.
- bầu noản, có lông, 5 buồng, mỗi buồng chứa một cặp
noãn, xếp chồng lên nhau, trên một đế
hoa ngắn gynophore, được mang bởi một
cuống ngắn, bao phủ bởi những lông tơ, và bao quanh một vòi nhụy rất ngắn, phía
trên không lông, kết thúc bởi một nuốm tròn 5 thùy hơi rộng hơn vòi nhụy.
Trái, quả mọng, màu vàng nâu nhạt và gần như hình cầu khoảng từ 15 - 30 mm x 10 - 20 mm đường kính, hơi dẹt ở đáy, 5 buồng, nhưng thường chỉ có 1
đến 2 hạt, chiếm khoảng 40 đến 50 % thể tích của trái, ngoại quả bì mỏng lấm
tấm những mụt tuyến, nạt thịt mọng nước, chua ngọt.
Vỏ của
trái mỏng và mềm, có những chấm nhỏ ly ty nổi lên màu sẫm hơn một chút, được
bao phủ bởi những lông ngắn và được đánh dấu bởi 5 đường dọc thường không thấy
rõ, màu sắc của chúng nhạt hơn những phần còn lại của trái.
Nạt
thịt, màu trắng vàng nhạt, ngọt, mọng nước, hương vị hơi chua, cắt ngang cho
thấy có sự phân chia thành 5 phần bởi một những vạch trắng mỏng.
Hạt, hình
trứng – ellip, khoảng 1,5 cm dài, màu xanh lá cây, có nấp màu nâu nhạt, có tuyến.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây bao gồm thân, lá, rễ sấy
khô.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Bảy (7) thành phần đã được phân
lập và được xác định như :
- corchoionoside C (1),
- 1'-O-β-D-glucopyranosyl
(2R,3S)-3-hydroxynodakénétine (2),
- quercétine-3-O-robinobioside (3),
- rutine (4),
- quercétine-3-O-scillabioside (5),
- keampferol-3-O-alpha-L-rhamnopyranosyl(1-->2)
[α-L-rhamnopyranosyl(1-->6)]-β-D-glucopyranoside (6),
- mauritanienne (7).
• Nghiên
cứu GC/MS trích xuất của những dầu thiết yếu cho được :
- β-santalol (35,2%),
- bisabolol (13,7%),
- méthyle santalol (6,9%),
- lédol (6,5%),
và sinensal
(5,6%) từ những lá Cây Hoàng bì Clausena
lansium (Lour.) Skeels;
Hoa :
- β-santalol
(50,8%),
- 9-octadécénamide (17,2%),
- sinensal (4,1%) từ những hoa của Cây Hoàng bì Clausena lansium
(Lour.) Skeels;
- β-santalol (52,0%),
- α-santanol (15,5%),
- farnésol (5,2%),
- và sinensal (4,0%) từ những nạt thịt của trái sarcocarpes ;
và
- phellandrène (54,8 %),
- limonène (23,6 %),
- p-menth-1-en-4-ol (7,5 %). (2)
▪ Một
nghiên cứu đã phân lập một oxirane carboxamide mới từ một trích xuất hexane.
▪ Nghiên cứu của những trái tươi và khô của Cây Hoàng bì Clausena
lansium (Lour.) Skeels cho thấy một sự phong phú của acides aminés, tổng số
những acides aminés tự do và thủy giải là :
- 4,8 mg/g và 15,0 mg/g trong những trái tươi,
- 4,6 mg/g và 15,0 mg/g trong những trái khô.
▪ Nghiên cứu trích xuất thô của
những nhánh cành và rễ Cây Hoàng bì Clausena lansium
(Lour.) Skeels mang lại 12 hợp chất biết được :
- xanthotoxol (1),
- imperatorine (2),
- héraclénol (3),
- héraclénine (4),
- wampétine (5),
- indicolactonediol (6),
- murrayanine (7),
- O-déméthylmurrayanine (8),
- indizoline (9),
- 3-formyl-6-méthoxycarbazole (10),
- lansine (11),
- và glycozolidal (12).
▪ Nghiên
cứu đã phân lập sáu (6) hợp chất từ thân
Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels được biết :
- imperatorin (1),
- isoimperatorin (2),
- 8-geranyloxypsolaren (3),
- 3-formylcarbazole (4),
- methyl carbazole-3-carboxylate, (5),
- và 2- méthoxy-1-(3-méthyl-butén-1-yl)-9H-carbazole-3-carbaldéhyde (6).
▪ Nghiên cứu những hợp chất dễ bay
hơi thu được từ những trái, những hạt và những rễ Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels.
▪ Phần
đoạn sesquiterpène (28 %) là hợp chất chánh của lá Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels,
- monoterpène (76-98 %) trong nạt thịt chair, vỏ peau và những hạt graines.
- sabinène là thành phần hợp chất chính của lá (14,9 %), của nạt thịt (50,6 %), của vỏ
da (69,1 %) và của hạt (83,6 %).
▪ Những
hợp chất khác là :
◦ (lá) :
- β-bisabolène (9,9%),
- β-caryophyllène (7,7%),
- và α-zingiberène
(6,5%);
◦ (nạt
thịt) :
- 3-cyclohexène-1-ol (15 %),
- cyclohexène (6,5 %),
- 1,4 cyclohexadiène (6,2 %),
- và α-phellandrere
(5 %) ;
◦ (vỏ ) :
- α-phellandrène
(10,6%),
- α-pinène (9,4%),
- và isosativene (1,4%);
◦ và (hạt) α-pinène
(4,3 %),
- α-phellandrène (3,0
%),
- và myrcène (2,9 %).
▪ Trích
xuất n-Hexane của những lá Cây Hoàng
bì Clausena lansium (Lour.) Skeels mang lại năm (5) hợp chất :
- dihydroindicolactone (1),
-
8-géranyloxy psoralène (2),
- imperatorine (3),
- héraclénol (4),
- và indicolactone (5).
▪ Một
nghiên cứu đã phân lập :
- một oxirane carboxamide mới
- SB-204900, từ trích xuất hexane của Cây
Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels.
▪ 100 g
của Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels mang lại :
- 55 Kcal năng lượng,
- 84% độ ẩm humidité,
- 0,9 g chất đạm protéines,
- 0,1 g chất béo lipides,
- 14,1 g đường glucides,
- 0,8 g chất xơ thực phẩm fibres,
- 0,9 g tro cendres,
- 19 mg phosphore P,
- 281 mg potassium K,
- 15 mg calcium Ca.
▪ Nghiên cứu trích xuất nước của
những thân đã mang lại 2 glycosides
phénoliques mới :
- Clausenolside AB (1,2),
một cặp đồng phân énantiomères phénoliques
(3a, 3b), 2 monoterpénoïdes mới :
- clausenapène AB (4,5),
cũng
như 12 hợp chất tương tự được biết (6-17). Những hợp chất 1-17 đã được phân lập
,từ Clausena lansium (Lour.) Skeels cho lần đầu tiên.
▪ Nghiên
cứu của những lá Cây Hoàng bì Clausena
lansium (Lour.) Skeels cho được tám (8) chất clausenamides mới, bao gồm :
- 3 chất lactames (1–3),
- 4 chất δ-lactames (4–7),
- một amide
(8),
cũng
như 7 đã biết.
▪
Nghiên cứu đầu tiên trên những thành phần hóa học và những hoạt tính sinh hnọc
của Cây Hoàng bì Clausena lansium
(Lour.) Skeels (Rutaceae) mọc ở Việtnam đã được thực hiện.
Nghiên
cứu hóa chất thực vật phytochimique của
trích xuất n-hexane đã dẫn đến sự phân lập 5 hợp chất :
- dihydroindicolactone (1),
- 8-géranyloxy psoralène (2),
- imperatorine (3),
- héraclénol (4),
- và indicolactone (5),
trong
đó có sự báo cáo lần đầu tiên về sự hiện diện của thành phần dihydroindicolactone (1).
Cấu trúc đã được làm sáng tỏ dựa trên những kỹ thuật của
gạch nối LC/MS/RMN cũng như bởi sự so sánh với những dữ liệu ainsi tài liệu.
Trích xuất n-hexane và những phần đoạn của nó, trích xuất
éthanol 95 % và một số hợp chất được phân lập đã được đánh giá cho hoạt
động :
- chống nấm antifongique.
▪ Nghiên cứu hóa học và quang phổ của những nhánh cành thực vật Cây Hoàng bì
Clausena lansium (Lour.) Skeels mang lại 3 hợp chất furanocoumarines
mới :
- lansiumarine A, B và C.
▪ Nghiên cứu những rễ và những căn hành rhizomes Cây
Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels đã
phân lập được 2 nonapeptides cycliques mới :
- clausenlanines A và B.
▪ Giá trị
dinh dưởng .
Trong một khẩu phần 100 grammes, người
ta tìm thấy :
- 55 calories năng lượng,
- 84 g độ ẩm,
- 0,9 g chất đạm protéines,
- 0,1 g tổng số chất béo,
- 0,9 g tro,
- 14,1 g đường glucides,
- và 0,8 g chất xơ thực phẩm fibres alimentaires.
Cùng
một lượng khẩu phần cung cấp :
- 148 mg vitamine C,
- 3,3 mg vitamine B3,
- 14,1 mg đường glucides,
- 0,11 mg vitamine B2,
- 281 mg potassium K,
- 19 mg phosphore P,
- 0,8 g chất xơ thực phẩm fibres alimentaires,
- 0,9 g chất đạm protéines,
- 0,02 mg Vitamine B1,
- 15 mg Calcium Ca,
- và 0,1 mg chất béo lipides lipidiques.
▪ Dược lý học thực vật Phytopharmacologie.
Cây
Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels sản xuất hợp chất :
- clausenamide,
- triterpène lansiol,
và những coumarines, bao gồm :
- wampetine,
- và lansiumarine A, B,
- và C.173 -formyl carbazole,
- méthyl carbazole-3-carboxylate,
- murrayanine,
- glycozoline và indizoline;
- mafaïchénamine A–C;
- mafaicheenamines D và E;
- và claulansines A–J.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những
lát mỏng của rễ sấy khô Cây Hoàng bì
Clausena lansium (Lour.) Skeels là một phương thuốc chống lại :
- viêm phế quản bronchite
▪ Một
nước nấu sắc décoction của lá Cây Hoàng bì Clausena lansium
(Lour.) Skeels được sử dụng như nước gội đầu để loại bỏ :
- gàu pellicules,
- và giữ màu những tóc couleur des cheveux
Nước
nấu sắc décoction của lá Cây Hoàng bì Clausena lansium
(Lour.) Skeels làm giảm :
- sự tăng trưởng
của những tế bào ung thư cellules
cancéreuses.
▪ Những
lá, những hạt và những trái Cây
Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels được sử dụng để chữa trị những bệnh dạ
dày-ruột gastro-intestinales như là :
- những loét ulcères,
- và viêm mãn tính inflammation chronique.
▪ Những
trích xuất của hạt Cây Hoàng bì
Clausena lansium (Lour.) Skeels có những đặc tính :
- chống nấm antifongiques,
- và chất cứ chế của phân hóa tố sao chép
ngược transcriptase inverse của siêu
vi khuẩn virus gây ra sự suy giảm
tính miễn dịch con người immunodéficience
humaine.
▪ Những
trích xuất của trái Cây Hoàng bì
Clausena lansium (Lour.) Skeels hỗ trợ làm giảm :
- sự sưng tấy tuméfaction (phồng gonflement),
- và viêm inflammation.
Như chỉ
ra trong nghiên cứu, nó cũng chữa trị :
- bệnh Parkinson.
▪ Trái Cây Hoàng bì Clausena lansium
(Lour.) Skeels có những hiệu quả chữa trị :
- dạ dày stomacaux,
- và làm mát rafraîchissants,
và hành
động như thuốc :
- diệt giun sán vermifuge
▪ Những
trái Cây Hoàng bì Clausena lansium
(Lour.) Skeels chưa chín sấy khô và
những rễ cắt thành những lát sấy khô
được sử dụng như phương thuốc chống lại :
- viêm phế quản bronchite.
● Lợi ích cho sức khỏe của Wampee Hoàng
bì :
Wampee Cây Hoàng bì Clausena lansium
(Lour.) Skeels chứa nhiều lợi ích cho sức khỏe, mặc dù nó không được biết đến
rộng rãi.
Nó có
nhiều :
- chất chống oxy hóa antioxydants khác nhau,
- muối khoáng minéraux,
- và vitamines,
những
đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- diệt giun sán vermifuges,
- và chống ung thư anticancéreuses.
Một số lợi ích nhất định cho sức
khỏe được mô tả như dưới đây :
▪ Hoạt
động giản mạch vasodilatatrice :
Vitamine C hỗ trợ sự giản nở chính
xác những mạch máu vaisseaux sanguins
trong những trường hợp :
- xơ vữa động mạch athérosclérose,
- cholestérol tăng cao hypercholestérolémie,
- suy tim sung huyết insuffisance cardiaque congestive ( sự tắc nghẽn suy tim ),
- tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle,
- và đau thắt ngực angine de poitrine.
Những
kết quả cho thấy rằng những bổ sung vitamine C giúp cải thiện :
- sự giản nở dilatation của những mạch máu vaisseaux
sanguins,
- và ngăn ngừa những bệnh tim mạch cardiovasculaires.
▪ Giảm huyết áp động mạch cao hypertension
Những bệnh nhân hypertention có những nguy cơ mắc bệnh
tim mạch cardiovasculaires càng ngày
càng tăng.
Đối với điều nầy, việc bổ sung vitamine C đúng cách và đầy đủ là thiết
yếu bởi vì nó hỗ trợ làm giảm :
- huyết áp động mạch pression artérielle của cơ thể.
▪ Chữa bệnh đục thủy tinh thể cataractes
Bệnh
đục thủy tinh thể cataractes là những
bệnh về mắt oculaires hoặc những vấn
đề thị giác visuels. Những người mắc
phải bệnh đục thủy tinh thể cataracte
có một sự thiếu hụt vitamine C trong thủy tinh thể cristallin của mắt người.
Sự hấp
thu nhiều vitamine C gniúp tăng cường việc cung cấp máu cho những vùng mắt của
cơ thể.
▪ Cân bằng nồng độ cholestérol
Việc
hấp thu nhiều vitamine B3 giúp làm giảm nồng độ cholestérol xấu và gia tăng
nồng độ cholestérol tốt, điều nầy giúp ngăn ngừa sự dày lên của những thành
vách của những động mạch parois des
artères cũng như của những bệnh như là :
- xơ vữa động mạch athérosclérose.
▪ Vitamine tan trong nước hydrosoluble :
Vitamine
B3 lưu thông trong máu con người và cơ thể loại bỏ sự hiện diện của những vitamines dư thừa dưới hình thức tiểu
tiện miction.
Cơ thể
cần được cung cấp liên tục những Vitamine nầy chúng có thể hấp thu được thông
qua bởi chất lỏng và thức ăn.
▪ Chữa trị bệnh tiểu đường diabète.
Vitamine
B3 hỗ trợ chữa trị bệnh tiểu đường diabète
và nồng độ cao của đường trong máu. Vitamine B3 giúp kiểm soát những mức độ HBA1C
một cách có hiệu quả.
▪ Cung cấp năng lượng énergie :
Vitamine
B2 có một vai trò quan trọng trong sự hình thành năng lượng bởi vì nó hỗ trợ
quá trình chuyển hóa dinh dưởng métabolisme
của những đường glucides, những chất
béo graisses và những chất đạm protéines trong cơ thể.
▪ Hệ thần kinh Système nerveux
Vitamine
B2 chữa trị những bệnh của hệ thống thần kinh système nerveux , như là :
- bệnh Alzheimer,
- những chứng tê cóng engourdissements,
- lo lắng anxiété,
- đa xơ cứng sclérose en plaques, Bệnh đa xơ cứng là một bệnh tự miễn
dịch ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương. Rối
loạn chức năng của hệ thống miễn dịch dẫn đến các tổn thương gây ra rối loạn
vận động, cảm giác, nhận thức, thị giác hoặc thậm chí là cơ vòng (thường là
tiết niệu và ruột)
- và chứng động
kinh épilepsie.
Khi vitamine B6 được sử dụng với riboflavine, nó hỗ trợ chữa trị những triệu chứng symptômes của hội chứng ống cổ tay syndrome du canal carpien.
▪ Sinh sản Reproduction và tăng trưởng croissance :
Vitamine
B2 là cần thiết cho sự phát triển tốt và sự tăng trưởng của những cơ quan sinh
sản organes reproducteurs và các mô
cơ thể, như là :
- những mô liên kết tissus conjonctifs,
- da peau,
- niêm mạc muqueuses,
- những mắt yeux,
- hệ thống miễn nhiễm système immunitaire,
- và hệ thống thần kinh système nerveux.
Hơn
nữa, nó thúc đẩy sức khỏe của da peau,
của những tóc cheveux và những móng
tay ongles.
▪ Co thắt
của những bắp cơ muscles :
Vây đóng một vai trò thiết yếu
trong sự co thắt của những cơ muscles.
Số lượng tương xứng của potassium K là cần thiết cho :
- sự thư giản relaxation,
- và sự co thắt đều hoà của những cơ bắp muscles.
Những nguyên
tố sắt potassium tìm thấy trong
những tế bào cơ bắp của cơ thể con người. Nó duy trì chức năng của những dây
thần kinh nerfs và của những cơ bắp muscles và cũng làm cho những phản xạ
nhanh hơn bởi vì nó thúc đẩy sự kết nối hệ thần kinh não neuronale du cerveau và
những cơ bắp muscles.
Kinh nghiệm dân gian :
Trong y
học truyền thống, những trái Cây
Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels chưa chín được sấy khô và những rễ cắt thành lát sấy khô được sử dụng
như một phương thuốc chống lại :
- viêm
phế quản bronchite.
▪ Những
lá, những rễ và những trái chưa
chín Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels được sử dụng trong y học dân
gian.
▪ Những
lá Cây Hoàng bì Clausena lansium
(Lour.) Skeels được sử dụng trong y học truyền thống để chữa trị :
- ho toux,
- bệnh suyễn asthme,
- viêm gan hépatite,
- và những bệnh da liễu dermatologiques.
▪ Trong
một số nước, cây được sử dụng để chữa trị :
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh sốt rét paludisme,
- viêm gan hépatite,
- viêm dạ dày ruột inflammation gastro-intestinale.
▪ Ở Phi
luật Tân Philippines, những trái Cây Hoàng bì Clausena lansium
(Lour.) Skeels được sử dụng cho :
- chứng khó tiêu indigestions,
- đau dạ dày maux d'estomac,
- ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- bệnh cúm grippe,
- và những cơn đau bụng tiêu chảy coliques
abdominales.
▪ Ở Đài Loan Taïwan, những rễ được sử
dụng trong y học truyền thống để chữa trị :
- viêm phế quản bronchite,
- và bệnh sốt rét paludisme.
▪ Trong Tàu,
thảo dược nầy được sử dụng trong y học truyền thống để chữa trị :
- những viêm gan
siêu vi khuẩn hépatites virales mãn
tính chroniques và cấp tính aiguës.
▪ Y học truyền thống Tàu
sử dụng những lá để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- ho toux,
- viêm gan siêu vi khuẩn hépatites virales,
- những bệnh dạ dày ruột gastro-intestinales,
- và bệnh da liễu dermatologiques.
▪ Những
người Tàu nói rằng nếu người ta ăn
quá nhiều trái vải litchis, ăn trái Cây Hoàng bì Clausena lansium
(Lour.) Skeels nầy sẽ làm mất những tác dụng xấu của nó.
▪ Trong Tàu và
trong Mã lai Malaisie, những lá Cây Hoàng bì Clausena lansium
(Lour.) Skeels được sử dụng để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- ho toux,
- những bệnh da liễu dermatologiques,
- và viêm gan hépatites.
▪ Những lá,
những trái hoặc những hạt Cây Hoàng bì Clausena lansium
(Lour.) Skeels tất cả đều được sử dụng rộng rãi ở Tàu và ở Việt Nam để
chữa trị những vấn đề của dạ dày ruột gastro-intestinaux,
bao gồm :
- những viêm cấp
tính inflammations aiguës và mãn tính
chroniques,
- và những loét ulcères
▪ Nước nấu sắc décoction
của lá Cây Hoàng bì Clausena lansium
(Lour.) Skeels được sử dụng ở Việt Nam
để điều trị :
- gàu pellicules,
- và bảo vệ màu của những tóc couleur des cheveux.
Những trái chưa chín được cắt làm đôi, sấy khô dưới nắng mặt trời là một
phương thuốc Việt nam và Tàu để chống lại :
- viêm phế quản bronchite
- và viêm inflammation.
Nước
nấu sắc décoction của lá được sử dụng như xà bông gội đầu shampooing cho những tóc cheveux.
▪ Ở Bắc
Kỳ Tonkin thời pháp thuộc, trái Clausena lansium (Lour.) Skeels sấy
khô được sử dụng trong :
- viêm phế quản bronchite.
◦ lá Cây Hoàng bì Clausena lansium
(Lour.) Skeels được sử dụng để chống lại :
- ho toux,
- bệnh suyễn asthme,
- và những bệnh dạ dày ruột gastro-intestinales ;
◦ trái Cây Hoàng bì Clausena lansium
(Lour.) Skeels cho :
- những rối loạn tiêu hóa digestifs
◦ và hạt cho :
- những rối loạn dạ dày-ruột gastro-intestinaux,
- và những loét ulcères dạ dày ruột gastro-intestinaux
mãn tính chroniques
Nghiên cứu :
● Kháng vi khuẩn Antimicrobien chống lại những vi khuẩn bệnh nha chu bactéries parodontopathiques và hoạt động gây độc tế bào cytotoxique :
Nghiên
cứu khảo sát hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne
của Cây Cratoxylum formosum ssp. pruniflorum và Cây Hoàng bì Clausena lansium
(Lour.) Skeels chống lại những vi khuẩn nha chu bactéries parodontopathiques (bệnh tổ chức chu vi răng).
Những
trích xuất của Cây cho thấy một tính hiệu quả kháng khuẩn antimicrobienne có thể so sánh đối với những chủng vi khuẩn có sắc
tố đen pigment noir có thể so với
chất chlorhexidine, một thuốc tiêu chuẩn.
Những CD50
của CF và CL trên những tế bào cellules HGF tương ứng 0,37 và 0,16 mg/ml.
● Thành phần của những lá / Hoạt động kháng
nấm antifongique :
Nghiên cứu trích xuất n-hexane đã
dẫn đến phần lập được 5 hợp chất, được biết :
- dihydroindicolactone (1),
- 8-géraanyloxy psoralène (2),
- imperatorine (3),
- herclenol (4),
- và indicolactone (5).
Thử
nghiệm kháng nấm antifongique đã được
thực hiện bằng cách sử dụng loại nấm đơn bào Malasseia globosa gây ra chứng
bệnh lang ben.
Những
thành phần được phân lập và một số phần đoạn nhất định cho thấy một hoạt động
yếu chống lại loại men levure, ngoại
trừ trích xuất n-hexane đã cho thấy
một hoạt tính nốt sần nodulaire.
Những
hợp chất gốc như xanthotoxol và xanthotoxine đã cho thấy một hoạt động
mạnh chống men levure.
● Vỏ của thân / Chống Trichomonas Anti-trichomonale / Chống
tiêu chảy Antidiabétique / Chống
viêm Anti-inflammatoire / Bảo vệ gan
Hépatoprotecteur / Chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên cứu những hợp chất phân lập
với những hoạt động sinh học khác nhau :
- imperatorine,
- và 3-formylcarbazole
đã cho
thấy một hoạt động :
- chống loài ký sinh trichomonase anti-trichomonale ( loại ký sinh nhiễm
trùng âm đạo );
Hợp chất imperatorine và chalépine là những thành phần tích cực trách nhiệm của
sự phóng thích kích thích tố nội tiết insuline
và hoạt động :
- chống bệnh tiểu đường antidiabétique.
Những
kết quả cũng cho thấy những hiệu quả :
- chống oxy hóa antioxydants,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và bảo vệ gan hépatoprotecteurs.
● Đặc tính dược lý pharmacologiques /
Hoạt tính sinh học biologiques :
Một
nghiên cứu cho thấy tính ưu việt của trích xuất dichlorméthane cao hơn so với
trích xuất méthanolique. Những hoạt động khác nhau cho thấy những hoạt động :
- chống đường máu cao anti-hyperglycémiques,
- bảo vệ gan hépatoprotectrices,
- chống oxy hóa antioxydantes,
- và chống loài ký sinh Trichomonas anti-trichomonales
đáng
kể.
Tác
động chống bệnh tiểu đường antidiabétique
của nó thông qua bởi sự kích thích phóng thích kích thích tố nội tiết insuline, qua trung gian bởi chất imperatorine và chalépine.
● Chống oxy hóa Antioxydant / Chống
ung thư Anti-cancéreux :
Nghiên
cứu những trích xuất và những phần đoạn khác nhau cho thấy rằng phần đoạn acétate
d'éthyle thể hiện hoạt tính chống oxy hóa antioxydante
cao nhất, khả năng làm giảm mạnh và hoạt tính gôm thu những thành phần superoxydes
một hợp chất hóa học có chứa ion dioxyde O2–.
Ngoài
ra, EAF (ethyl acetate fraction) thể
hiện hoạt động mạnh chống ung thư anticancéreuses
chống lại :
- những dòng tế bào ung thư người cellulaires cancéreuses humaines
- ung thư biểu mô dạ dày carcinome gastrique,
- ung thư biểu mô tế bào gan carcinome hépatocellulaire du foie,
- và ung thư biểu mô tuyến phổi adénocarcinome pulmonaire,
cao hơn
chất cisplatine.
Những
kết quả cho thấy rằng vỏ của wampee là một nguồn tiềm năng chống oxy hóa antioxydants
tự nhiên và một chất bổ sung dược phẩm có thể.
● Chống oxy hóa Antioxydant /Chống
ung thư Anti-cancéreux /
8-Hydroxypsoralène :
Nghiên
cứu mang lại một hợp chất tinh khiết le 8-hydroxypsoralène từ vỏ wampee Cây Hoàng bì Cây Hoàng bì
Clausena lansium (Lour.) Skeels.
Nó cho
thấy hoạt động gôm thu tốt piégeage chống
lại gốc tự do DPPH và anion superoxyde và cũng cho thấy một chất ức chế mạnh sự
tăng sinh prolifération chống lại một
số dòng tế bào ung thư cancer của
người, như :
( - ung thư biểu mô tế bào phổi carcinome hépatocellulaire du foie,
- ung thư biểu mô phổi adénocarcinome du poumon,
- và
ung thư biểu mô cổ tử cung carcinome du
col de l'utérus).
● Kháng khuẩn Antibactérien /
Chống viêm Anti-inflammatoire :
Nghiên
cứu trích xuất thô của nhánh cành và của rễ
Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels mang lại 12 hợp chất. Những hợp
chất tinh khiết đã được đánh giá đối với những hoạt động :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- và chống viêm anti-inflammatoires.
Ba (3)
thành phần alcaloïdes carbazole (hợp chất 10, 11 và 12) đã được chứng minh một
hoạt động kháng khuẩn antibactériene
chống lại những vi khuẩn bệnh nha chu bactéries
parodontopathiques
- Porphyromonas gingivalis.
Hợp
chất 10 và trích xuất thô của nhánh cành
đã thể hiện một khả năng chống viêm mạnh
anti-inflammatoire ấn tượng.
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteur / Lá
:
Nghiên
cứu đã phân lập được 8 hợp chất của những lá
Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels. Tam(8) hợp chất, ngoại trừ chất déméthylsécoclausénamide, được xem như
giảm đáng kể sự tăng cao của phân hóa tố vận chuyển nhóm phân tử NH2
transaminase ở những chuột ngộ độc
với CCl4.
Những
thành phần phong phú hơn, chất séco-clausénamide
và clausenamide, đã dẫn đến một sự
giảm nhiễm độc gan hépatotoxicité của
thioacétamide và acétaminophène ở chuột souris.
Chất clausénamide
đã ức chế một cách đáng kể quá trình oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique gây ra bởi CCl4
của những vi thể gan microsomes
hépatiques và cầu nối cộng hóa trị liaison
covalente của C-CCl4 với những chất béo ở vi thể lipides microsomaux.
● Hiệu quả của sự phát triển giai đoạn lá
trên hàm lượng phénolique và hoạt động chống oxy hóa antioxydante :
Những lá wampee Cây Hoàng bì Cây Hoàng bì
Clausena lansium (Lour.) Skeels là một nguồn rất tốt của thành phần hoạt tính
sinh học bioactifs với những hoạt
động chống oxy hóa cao.
Nghiên
cứu cho thấy một sự gia tăng ngoạn mục của những hoạt động trong liên kết phénoliques,
của những flavonoïdes và của những chất chống oxy hóa tế bào antioxydants cellulaires với sự phát triển của những lá ở những giai đoạn khác nhau.
Chủ
yếu, những hàm lượng của quercétiine
và acide férulique đã tăng cao trong
nối liên kết tự do và phần đoạn nối liên kết của những lá già.
Những
hợp chất phénoliques cho thấy một sự kết hợp tích cực cao đáng kể (p<0,05) với
hoạt động chống oxy hoá antioxydante.
Những lá già có cùng giá trị công dụng tương
tự như chồi lá và có thể là nguồn
cung cấp bền vững của những hợp chất có hoạt tính sinh học bioactifs cho những ứng dụng công nghiệp dinh dưởng nutraceutiques và dược phẩm pharmaceutiques.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Ngăn ngừa :
▪ Một
số người nhất định có thể có những phản ứng dị ứng allergiques với sự tiêu dùng
Wampee Cây Hoàng bì Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels.
Những
người dị ứng allergiques với trái cây nầy do đó phải nên tránh.
Trái
cây nầy phải tiêu thụ với cố lượng vừa phải.
Ứng dụng :
● Sử dụng y
học :
Liều lượng :
▪
Khoảng từ 9-15 grammes những hạt, phải được sử dụng trong nước nấu sắc décoction chho những chứng :
- đau dạ dày douleurs gastriques,
- và những cơn đau bụng tiêu chảy coliques abdominales.
▪
Khoảng 15-30 grammes lá sấy khô Cây
Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels phải được sử dụng trong nước nấu sắc décoction để chữa trị :
- cảm lạnh rhume,
- bệnh cúm grippe,
- và bệnh sốt rét paludisme.
● Sử
dụng khác:
Cây
Hoàng bì Clausena lansium có thể được sử dụng như gốc ghép porte-greffe cho những nhánh chanh agrumes, với điều kiện vài nhánh cành mọc dưới mảnh ghép greffon.
Gỗ,
trắng và sợi gỗ chặc chẽ.
Giống
với gỗ buis
Thực phẩm và biến chế :
Trái :
dùng sống, bảo quản, sấy khô hoặc chế biến thanh mứt …..
Một
hương vị dễ chịu.
Những trái mọng nước, thơm, và giống như trái
nho vị ngọt, hơi chua dịu đến chua.
▪ Những
dạng thật chua được sử dụng để làm thạch đông khi chúng đã hoàn toàn phát triển
nhưng vẫn còn chứa chín, khi chúng chín , nó được sử dụng để làm những thức
uống những trái cây.
▪ Những trái
có một vỏ cứng, mỏng và dẻo có chứa nhiều dầu và nhựa résine và tách rời dễ dàng ra khỏi nạt thịt.
▪ Gia vị :
Những
lá như một gia vị thay thế cho lá cà ri, được cho vào những món ăn cà ri.
• Trái Cây
Hoàng bì Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels được sử dụng để làm nước
ép trái cây và những nước giải khác.
▪ Trái chín
thường được tiêu thụ sống, nó có một hương vị dễ chịu mà mọi người dễ dàng
quen.
Nạt thịt pulpe
(trích xuất của hạt ) có thể được thêm vào món ăn tráng miệng hoặc làm những
món ăn bánh mứt.
▪ Wampee Cây Hoàng bì Cây Hoàng bì Clausena lansium
(Lour.) Skeels được tiêu dùng tươi hoặc thêm vào những thạch đông gélatines, ly trái cây và ăn tráng
miệng.
▪ Trái được sử
dụng để làm bánh thạch đông, bánh nướng và mứt.
▪ Những người Tàu dùng trái có hạt với những món ăn thịt.
▪ Trong Tàu,
trái Cây Hoàng bì Cây Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels được tiêu tyhụ
tươi hoặc dùng với những món ăn thịt hoặc những thức ăn bảo quản.
Nơi đây, trái Cây
rất được đánh giá cao được chế biến thành sản phẩm bảo quản rất ngon.
▪ Trong Đông Nam Á,
một loại rượu champagne được chế tạo
bằng cách lên men trái cây với đường và lọc lấy nước ép jus.
◦ Trái chín thường được tiêu thụ và có
một hương vị dễ chịu.
◦ Nạt thịt có thể dược chế biến thành
bánh nướng tartes hoặc mứt confiture.
◦ Chất thạch
đông gelée có thể được chế tạo từ
trái chua chưa chín.
Clausena lansium đôi khi được trồng làm hàng rào, hoặc
làm cây trên đường.
▪ Trong Thaïlande, Wampee Cây Hoàng bì Cây Hoàng bì
Clausena lansium (Lour.) Skeels sấy khô được
phổ biến rộng rãi.
▪ Nước
ép jus được sử dụng trong những nước sauce salade và những nước ngâm marinades.
▪ Wampee Cây Hoàng bì Cây
Hoàng bì Clausena lansium (Lour.) Skeels được hâm nóng , nướng chín, hấp hơi
nước, ninh mềm và nướng.
Nguyễn thanh Vân