Cocoa Tree
Cacao
Theobroma cacao L.
Sterculiaceae
Đại cương :
• Chocolat đến từ trái của Cây kakawé. Tên khoa học của Cây Kakaw
"Theobroma" có nghĩa là "thức ăn dinh dưởng cho những vị thần nourriture pour les dieux", dẫn từ
tiếng Hy lạp grecs Theo ( thần dieu) và broma (thức uống boisson).
Những người Mexicains đặt tên những
hạt nghiền nát là «Chocolat».
Trong ngôn ngử aztèque, thức uống gọi là chocolati. Trong thời kỳ précolombienne, trái đậu của nó là một loại tiền tệ lớn với
giá trị kinh doanh rất lớn.
• Sự sản xuất thế giới hiện nay của
Hạt Cacao ước tính 3 520 000 tonnes, trong khi nghiền nát được ước tính 3 678
000 tonnes cho năm 2008/09.
Phi
Châu báo cáo khoảng 70% của sự sản xuất cacao. Côte d'Ivoire là nhà sản xuất
Cacao hàng đầu, theo sau đến Ghana và Indonésie.
Cây
Cacao Theobroma cacao là môi trường sống thật sự của rừng nhiệt đới và rất kén
chọn về những điều kiện môi trường của nó.
Nó được
cho là bắt nguồn từ những rừng nhiệt đới mưa ẩm của những đồng bằng đông-bắc
Nam Mỹ Amérique du Sud, nơi đây người
ta tìm thấy phần lớn những loại variété
của loài hoang Cây Cacao.
Phạm vi
phân phối của nó là giới hạn khoảng 15 của vĩ độ ở mỗi bên đường xích đạo và
thường không xảy ra trên 305 m độ cao.
Đây là
một thực ở dưới sinh tầng cần thiết có bóng râm, một sự bảo vệ chống gió và ít
nhất phải có khoảng 10 cm mỗi tháng.
Ngày
nay, Cây Cacao Theobroma cacao được trồng trong tất cả những vùng nhiệt đới ẩm
vùng đất thấp quanh đường xích đạo, đặc biệt ở Trung M ỹ và Nam Mỹ Amérique centrale, Tây Phi Afrique de l'Ouest và Sri Lanka,
Indonésie và Philippines.
Cây
Cacao Theobroma cacao đóng vai trò thiết yếu trong hệ sinh thái của rừng nhiệt
đới forêt tropicale.
Như một
Cây ăn trái, đây là một Cây thực phẩm quan trọng cho những loài khỉ và chim
được nuôi bằng nạt thịt pulpe ngọt
của nó.
Cây
Cacao Theobroma cacao phải trồng kết hợp với những Cây to có bóng mát để bảo vệ
những Cây non tránh khỏi những ánh sáng trực tiếp của mặt trời, điều này làm
cho việc trồng Cây với một quy mô lớn trở nên không thực tế.
Cây cacao
sống trong một mối quan hệ cộng sinh symbiotique
với những loài côn trùng nhỏ khác nhau, mà nó đòi hỏi để một sự thụ phần pollinisation thành công.
Cây
Cacao Theobroma cacao cần thiết một độ ẩm cao để cho sự tăng trưởng tốt.
Những
thay đổi khí hậu gần đây đã biến đổi những vùng trước đây ẩm thành những môi
trường khô hạn, đã ảnh hường tiêu cực trên Cây Cacao Theobroma cacao, nó nhạy
cảm với một số nhất định những loài nấm và bệnh tật phát triển trong những điều
kiện khô hạn này.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây tiểu mộc, đẹp từ 4 đến 8 m cao,
hiếm khi thấy 20 m, vỏ cây thường có màu xám, trên thân có những địa y bám vào
và những nấm đủ màu sắc khác nhau (đặc tính của những Cây ở rừng nhiệt đới ). Ở
1 đến 1,5 m chồi ngọn phân chia thành 3-5 phân sinh mô méristème để cho nhiều chồi dọc theo chiều dọc, phân nhánh đầu tiên
bằng những vòng xoắn kế tiếp của những nhánh mở rộng bình thường, màu xám nhạt
hoặc nâu nhạt rậm hoặc ít lông tơ mịn, với những lông đơn 0,1-0,3 mm dài, sau
này có màu nâu, ít hay nhiều vân, lá chét rất nhọn 5-14 mm dài x 0,5-1,5 mm rộng,
có lông và rụng sớm.
Những rễ, chủ yếu của một khối lượng rễ ăn trên mặt đất, rễ chánh thâm
nhập sâu trong đất 2 m, ít sâu trong những nơi rắn chắc.
Lá,
nguyên, lớn, dai như da, bóng, không thô, hình mũi dáo, màu xanh lá cây tươi,
mọc cách, phiến lá dài 12 đến 60 cm dài và 4 đến 20 cm rộng, hình ellip đến bầu
dục thuôn dài láng, cuống lá có lông hoặc có lông mịn, lông đơn giản, khá dầy
đặc.
Những lá non mềm và màu đỏ nhạt, trở nên dần
dần đổi màu xanh đậm và cứng khi chúng trưởng thành.
Vì Cây
Cacao không bao giờ loại bỏ tất cả những lá, người ta tìm thấy những lá non và
lá trưởng thành mọc trên cùng bên nhau trên Cây.
Phát hoa,
thành chùm nhiều hoa gắn trực tiếp trên thân và trên cành, thường trên những củ
nhỏ trong những nhánh ngắn của tụ tán cymose,
cuống hoa từ 1 đến 3 mm dài, có lông mịn hình sao, lá hoa bractée hình bầu dục hoặc bầu dục thuôn dài, có lông, lá bắc phụ bractéoles hình bầu dục thuôn dài, đỉnh
nhọn hoặc bán nhọn, 0,5-1,2 mm dài, có
lông mịn, rụng sớm, cuống mao mạch, cứng, màu xanh nhạt, trắng hoặc đỏ từ 5-15
mm dài, có lông hình sao, có tuyến.
Hoa, nhỏ
màu đỏ nhạt, từ 1-2 cm đường kính với gần như không mùi, xuất hiện thành những
chùm ở nách những lá trước đó mà trong mùa trước cho những lá để lại, tuy nhiên
nổi bật hơn sự xuất hiện của những hoa và những trái gắn trực tiếp trên thân và
những nhánh cũ nhất.
Những
hoa này tồn tại trong khoảng thời gian khá ngắn, chỉ kéo dài 1 ngày và sự thụ
tinh chỉ kéo dài từ lúc mặt trời mọc trong ngày này.
- đài
hoa, màu hơi xanh có 2 sọc đỏ, hình mũi dáo hoặc bấu dục thuôn dài-mũi dáo,
nhọn, màu trắng hoặc trắng xanh lá cây, hoặc tím nhạt hoặc đỏ nhạt, 3 gân nhỏ
hội tụ bên dưới, 5-8 mm rộng với những lông và trichomes là những sợi lông nhỏ phát triển từ trong biểu bì thường
đơn bào và có tuyến, ở chót có phụ bộ hẹp hình dầm, dài.
- Cánh
hoa, xoắn trong một chồi trước khi nở hoa, màng dày, nấp 3-4 mm dài, 0.5-2 mm rộng,
dài hẹp hơn đáy, đỉnh tròn, trắng, 3 gân, phiến màu vành nhạt, 1.5-2.5 mm dài x
1.5-2 mm rộng, chiều dài hẹp ở đáy, giảm ở đỉnh ngọn.
- tiểu
nhụy không thụ staminode 4-6 mm dài,
giống cây dùi hẹp, màu đỏ hoặc tím, có lông mịn đơn giản.
- Tiểu
nhụy, tiểu nhụy thụ mang những bao phấn chẻ hai diantherifères, với những bao phấn khoảng 0,4 mm dài.
- Nhụy
cái, bầu noãn thượng với 5 tâm bì.
Nếu
không thụ phấn trong thời gian này, hoa sẽ rụng. Cây Cacao tự động không phù
hợp trong khoảng thời gian này và do đó không thể tự thụ phấn.
Gió
cũng không gíúp gì cho sự thụ phấn bởi vì phấn hoa quá nặng gió không thể mang
đi.
Vì vậy,
người ta nghĩ rằng sự thụ phấn có thể được thực hiện bởi những loài côn trùng
nhỏ khác.
Trái, gọi
là quả đậu, như trái có hạt cứng, không khai indéhiscentes, kích thước và trong hình dạng thay đổi từ 15-30 cm
dài và 8-10 cm rộng, hình cầu đến hình trụ, hình trứng, đỉnh nhọn hoặc cùn,
trơn hay có những nốt sần nhỏ, trơn láng với hoặc không có từ 5 đến 10 rãnh, và
cân nặng khoảng 500 g khi trưởng thành chín, màu xanh khi còn non, sau đó biến
thành màu vàng, đỏ, nâu, da màu, nạt thịt có màu trắng.
Hạt,
trái chứa khoảng từ 20 đến 60 hạt, thường gọi là hạt “ đậu ”, nằm trong một nạt
thịt pulpe mà trắng. Hạt xếp thành 5
hàng, kích thước thay đổi, 2-4 cm dài và 1,2-2 cm rộng, hình trứng hoặc ellilp, tử diệp trắng đến xanh lá cây
đậm.
Khi
chín, những hạt nằm trong nang khi
nó tách rời khỏi nang sẽ nhanh chóng trở thành vô sinh, nhưng nếu chúng được
bảo quản sẽ vẩn giữ khả năng sinh sản trong một thời gian dài.
Bộ phận sử dụng :
Lá, vỏ trái, hạt, vỏ hạt và nạt
thịt ( vách ngăn của tâm bì )
Thành phần hóa học và dược chất :
Cây Cacao Theobroma cacao chứa
khoảng 380 thành phần hóa học được biết và 10 thành phần kích hoạt tâm thần psychoactifs.
▪ Cây Cacao Theobroma cacao có chứa :
- chất béo matières
grasses,
- acides aminés,
- alcaloïdes (théobromine,
caféine),
- riboflavine,
- niacine,
- thiamine,
- calcium Ca,
- sắt Fe,
- potassium K,
- magnésium Mg,
- vitamines A, C, D và E
▪ Những
hạt Cây Cacao Theobroma cacao chứa :
- dầu cố định, 40-56%;
- théobromine;
- đường glucose,
- đường saccharose;
- vitamine A, 825-1400
I.U. bởi 100 gm;
- cellulose, 2,8-5,4%;
- nước, 5-7%;
- tro, 3-5%;
- tinh bột amidon, 5%
- và một glucoside,
▪ Những hạt Cây Cacao Theobroma cacao chứa :
- khoảng 2%. théobromine,
- và từ 40 đến 60% chất béo rắn graisse solide.
▪ Những
hạt của Cacao Theobroma cacao sống chứa :
- 0,24 mg / 100 g de thiamine,
- 0,41 mg riboflavine,
- 0,09 mg pyridoxine,
- 2,1 mg nicotinamide,
- và 1,35 mg acide pantothénique.
▪ Mỗi hạt Cacao cho được :
- một số lượng đáng kể chất béo (40-50% bơ cacao beurre de cacao),
- và những polyphénols chứa khoảng 10% trên trọng lượng khô
của trái cacao nguyên.
▪ Trung
quả bì mésocarpe và hạt Cacao Theobroma cacao chứa :
- théobromine,
- và caféine.
▪ Vỏ trái Cây Cacao Theobroma cacao chứa
:
- 11,0% độ ẩm humidité,
- 3,0% chất béo grasses,
- 13,5% chất đạm protéines,
- 16,5% chất xơ thực phẩm thô fibres brutes,
- 9,0% tanins,
- 6,0% pentosanes,
- 6,5% tro,
- và 0,75 théobromine.
- chất nhầy mucilage,
...v...v...
▪ Thành vách tâm bì và bột nạt pulpe của trái chứa :
- arabinose,
- và galactose.
▪ Nạt thịt của trái Cây Cacao Theobroma cacao chứa những phân hóa tố enzymes :
- protéase,
- invertase,
- raffinase,
- césase,
- và oxydase.
▪ Những
chất béo bao gồm bơ cacao beurre de cacao được thành lập gồm :
- 26,2% d'acide palmitique và thấp hơn,
- 34,4 acides stéariques và trên supérieurs,
- 37,3% acide oléique,
- 2,1% linoléique,
và
những vết phân lập.
▪ Bơ cacao
beurre de cacao Theobroma cacao cũng chứa số lượng nhỏ của :
- stérols và méthylstérols;
những stérols bao gồm chủ yếu :
- b-sitostérol, stigmastérol và campestérol, với một số
lượng nhỏ cholestérol.
▪ Bơ cacao beurre de cacao chủ yếu chứa :
- những triglycérides của acides béo,
chủ yếu thành lập bởi :
- acides oléique, stéarique và palmitique.
▪ Mức
độ của acide linoléique được ghi nhận đến 4,1%.
▪ Mức
độ của acide linoléique được ghi nhận đến 4,1%.
Hơn 73%
của những glycérides được thể hiện dưới dạng :
- đơn không bảo hòa monoinsaturée
(oléopalmitostéarine và oléodistéarine),
- những phần còn lại đa số là những glycérides di-insaturés (palmitodioléine và
stéarodioléine),
- với những số lượng ít hơn của triglycérides bảo hòa đầy
đủ saturé và tri-insaturés (trioléine glycérides).
▪ Theo
g / 100 g những acides riêng lẻ trong những phần hòa tan trong nước của những hạt đậu Cacao không lên men non fermentés và lên men fermentés là :
- la lysine 0,08, 0,56; histidine 0,08, 0,04; arginine
0,08, 0,03; thréonine 0,14, 0,84; sérine 0,88, 1,99; acide glutamique 1,02,
1,77; proline 0,72, 1,97; glycine 0,09, 0,35; alanine 1,04, 3,61; valine 0,57,
2,60; isoleucine 0,56, 1,68; leucine 0,45, 4,75; tyrosine 0,57, 1,27; et
phénylalanine 0,56-3,36 g / 100 g.
▪ Những
hạt đậu ( hạt cacao = gọi là hạt đậu ) Cây Cacao Theobroma cacao
chưa lên men non fermentés và lên men
fermenté chứa :
- acide p-hydroxybenzoïque, acide vanillique, acide
p-coumarique, acide férulique và acide syringique,
trong khi mà những hạt đậu lên men fermenté cũng chứa :
- acide
protocatéchique, phénylacétique, phlorétique và lactone esculétine và acide o-
và p-hydroxyphényl
▪ Cacao
Theobroma cacao giàu thành phần nguyên tố khoáng :
- magnésium.
▪ Chất
chống oxy hóa cao antioxydants, khoảng
40 lần cao hơn những Cây Sơn Trâm myrtilles.
▪ Có
thể chứa những chất ức chế của monoamine
oxydase MAO có hiệu quả trên :
- sérotonine,
- và những chất dẫn truyền dây thần kinh neurotransmetteurs.
▪ chứa :
- PEA (phényléthylamine),
- và anandamine.
▪ Hàm
lượng cao của polyphénols, với 3
nhóm chánh :
- những catéchines (37%),
- những anthocyanines
(4%),
- và những proanthocyanidines
(58%).
▪ Catéchine chánh là :
- (-) – épicathéchine, với lên đến 35% hàm lượng thành phần
polyphénols.
▪ Acide caféique được tìm thấy trong
những hạt đậu cacao Cây Cacao
Theobroma cacao không lên men non
fermentés (C.S.I.R., 1948-1976). Theo một bài báo Chicago Sun Times, những người mắc
phải :
- chứng bệnh cực kỳ trầm cảm dépression extrême,
như là
nạn nhân của tình yêu không được đáp lại có một sự sản xuất bất thường của chất
phényléthylamine.
Những
người này phải có chocolat du thừa ( thường ăn hoặc uống ) trong thời gian trầm
cảm dépression.
▪ Chất théophylline là một chất kích thích
mạnh của :
- hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central,
- và tim mạch cardiovasculaire
với đặc
tính :
- lợi tiểu diurétique
- thư giãn cơ myorelaxants,
- và làm trơn phế quản lisse
bronchiques.
Gần
đây, thuốc này đã được chứng minh là có hiệu quả ngăn ngừa và chữa trị :
- chứng ngưng thở apnée
ở những trẻ em sơ sinh enfant prématuré.
▪ Cacao
Theobroma cacao chứa hơn 300 thành phần dễ bay hơi, bao gồm :
- những esters, những hydrocarboneslactones,
monocarbonyles, pyrazines, pyrroles và những hợp chất khác.
▪ Những
thành phần hợp chất hương vị quan
trọng là :
- những esters aliphatiques, những polyphénols, carbonyles
aromatiques không bảo hòa insaturés,
pyrazines, dicétopipérazines và théobromine.
▪ Những nghiên cứu cho được những thành phần
hợp chất polyphénoliques khác nhau :
- phénols đơn giản, benzoquinones, acides phénoliques,
acétophénones, acides phénylacétiques, acides hydroxycinnamiques,
phénylpropènes, coumarines, chromones, naphtoquinones, xanthones, stilbènes,
anthraquinones, flavonoïdes, lignanes và lignines.
▪ Nghiên
cứu những thành phần hóa chất thực vật phytochimiques
của vỏ trái coquille bao bên ngoài của những trái coca cho :
- những chất béo graisses
và những dầu huiles +, những stéroïdes ++, những alcaloïdes +. tannins +++,
composés phénoliques +++, glycosides cardiaques +, saponines ++, flavonoïdes
+++, protéines +++, tyrosine +, hydrates de carbone +, sucres réducteurs +,
acides tanniques ++, gommes +++. (29)
▪ Trích
xuất éthanol thô của vỏ thân Cây
Cacao Theobroma cacao sản xuất :
- những alcaloïdes, tanin, saponine, những glycosides,
phénol, những flavonoïdes và acide carboxylique.
▪ Chocolat đặc biệt giàu chất phényléthylamine, có thể phục vụ là một
thuốc médicament.
▪ Cacao
Theobroma cacao cũng chứa khoảng 18% chất đạm protéines (khoảng 8% tiêu hóa digestibles);
những chất béo graisses (beurre de
cacao); những amines và những alcaloïdes, bao gồm :
- théobromine (0,5 à 2,7%),
- caféine (0,25% trong cacao, 0,7 đến 1,70 trong những trái
đậu béo gras, với :
◦ những loại forasteros
chứa ít hơn 0,1%,
◦ và những loại criollos
chứa từ 1,43 đến 1,70%, tyramine, salsolinol, trigonelline, acide nicotinique và
những acides aminés tự do; tanins; những phospholipides;
▪ Ngoài
những alcaloïdes (chánh théobromine),
những tanins và những thành phần khác, vỏ
trái cacao chứa một sắc tố pigment, là một glucoside de polyflavone
với trọng lượng phân tử trên 1500.
▪ Sắc
tố pigment nầy nổi tiếng :
- đề kháng với nhiệt độ và ánh sáng,
- ổn định cao với pH 3 đến 11,
và lợi
ích như chất nhuộm màu thực phẩm colorant
alimentaire; nó đuợc phân lập với năng suất 7,9% (Leung, 1980).
Đặc tính trị liệu :
▪ Mặc
dù, được sử dụng chủ yếu như một thực phẩm, Cacao Theobroma cacao cũng có giá
trị điều trị thérapeutique.
▪ Hạt Cây Cacao Theobroma cacao chứa một
loạt những thành phần hoạt tính y học, bao gồm :
- chất xanthines,
- một dầu cố định huile
fixe,
- và những endorphines.
▪ Đây
là một thực vật đắng amère, kích thích stimulante và lợi tiểu diurétique,
hiệu quả :
- kích thích hệ thống thần kinh système nerveux,
- giảm huyết áp động mạch tension artérielle,
- và giãn dilate những
động mạch vành artères coronaires.
▪ Bột Cacao Theobroma cacao và bơ beurre
Cacao là :
- thành phần dinh dưởng nutritifs,
thứ hai
này làm dịu và làm mềm mịn da bị hư hại peau
endommagée.
▪ Bột nạt Cacao Theobroma cacao được dùng
bên trong cơ thể tong chữa trị :
- đau thắt ngực angine
de poitrine,
- và tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle.
▪ Nghiên
cứu cho thấy rằng nó có thể giúp chống lại những vi khuẩn bactéries trách nhiệm :
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- và chứng bại huyết septicémie.
▪ Những
lá chứa acide génique. Điếu này cho thấy có hiệu quả chống lại :
- bệnh thấp khớp antirhumatismal,
- và giảm đau analgésique.
▪ Dầu
của Cacao hoặc bơ Cacao Theobroma cacao là một chất rắn màu trắng vàng nhạt,
với một mùi tương tự như cacao, hương vị nhạt nhẽo và dễ chịu, thường ly trích bằng
phương pháp ép expression.
▪ Nó có
đặc tính làm mềm émollientes rất tốt
và được sử dụng để :
- làm mềm mịn adoucir
và bảo vệ những bàn tay mains,
- và những môi nứt nẻ lèvres
gercées.
● Cơ chế hóa học của Chocolat :
▪ Chocolat đã được chế biến cùng một cách
với Cacao, nhưng những chất béo vẫn còn giữ lại.
▪ Có
hơn 350 thành phần hóa học được biết dến trong chocolat, bao gồm những chất kích thích như :
- chất caféine,
- théobromine,
- phényléthylamine,
- và anandamide.
▪ Chất théobromine, một alcaloïde chứa trong
những hạt cacao fèves de cacao, giống như chất caféine
trong hành động của nó, nhưng hành động của nó trên :
- hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central là không mạnh.
và
không có những hiệu quả làm xáo trộn giấc ngủ perturbateurs du sommeil của chất caféine.
Hành
động của nó trên :
- cơ muscle,
- những thận reins,
- và tim coeur là
rõ nét hơn.
▪ Hàm
lượng théobromine có trong chocolat đen thực sự có thể là một
thuốc ho có hiệu quả hơn so với thuốc truyền thống cho :
- cảm lạnh rhum,
- hay thuốc trị ho toux.
▪ Phényléthylamine (PEA) dễ dàng phóng thích chất dopamine, đây là lời giải thích của chữ
« cao
haute» mà người ta nhận được của ăn chocolat.
▪ Chất dẫn truyền thần kinh neurotransmetteur anandamide, cũng hiện diện trong chocolat, là trách nhiệm của cảm giác dễ chịu và kéo dài của PEA đề
cập ở trên.
▪ Nó được sử dụng chủ yếu cho những
hiệu quả :
- lợi tiểu diurétique
do sự
kích thích stimulation của biểu mô
thận épithélium rénal.
▪ Đặc
biệt, nó là lợi ích khi có một sự tích lũy của chất lỏng trong cơ thể kết quả
cùa một suy tim insuffisance cardiaque,
khi nó thường được quản lý với chất digitale
để :
- làm giảm sự giãn nở dilatation.
▪ Nó cũng
được sử dụng trong :
- tăng huyết áp động mạch hypertension artérielle,
bởi vì
nó làm giãn nở những mạch máu vaisseaux
sanguins.
Nó tốt
nhất quản lý dùng những bột hoặc những viên thuốc.
▪ Chocolat đen và Cacao Theobroma cacao :
- ức chế sự oxy hóa oxydation
của những cholestérol xấu LDL,
- và cũng gia tăng nồng độ của những lipoprotéines mật độ cao
haute densité ( cholestérol tốt HDL).
▪ Truy
tìm thu nhặt những gốc tự do radicaux
libres :
- giữ gìn duy trì những màng tế bào membranes cellulaires,
- bảo vệ nhiễm thể di truyền ADN,
- ngăn chận sự oxy hóa oxydation
của cholestérol của những lipoprotéines mật độ thấp basse densité (Cholestérol xấu LDL)
dẫn đến
:
- xơ vữa động mạch athérosclérose,
và ngăn
chận sự hình thành của những mảng plaques
bám vào những thành động mạch parois
artérielles.
▪ Natural News (2017), nguồn tin tức hàng
đầu thế giới trên sức khỏe tự nhiên, chỉ ra rằng Cacao Theobroma cacao là nguồn
rất tốt của chất chống oxy hóa tự nhiên antioxydants
naturels.
▪ Hoạt
động chống oxy hóa antioxydante của Cacao
là do :
- procyanidines,
và với :
- tiền chất đơn phân précurseurs
monomères của chúng,
- épicatéchine,
- và catéchine,
ức chế
sự oxy hóa oxydation của những cholestérol xấu LDL.
▪ Natural
News (2017) cũng nói về những chocolats
và làm thế nào chocolat có chứa :
- những hiệu quả tích cực trên tâm trạng humeur,
- huyết áp động mạch tăng cao hypertension artérielle,
- và sức khỏe tim mạch cardiaque,
- cải thiện sự tuần hoàn máu circulation,
- và không có phản ứng phụ tiêu cực nào trên cholestérol.
▪ Một
nghiên cứu được công bố trong tạp chí FASEB vào tháng février 2005 cho thấy rằng
chocolat noir có thể là :
- chống ho antitussif
mạnh.
Chủ trị : indications
▪ Bơ Cacao beurre de cacao Theobroma
cacao có đặc tính lợi ích là chất rắn ở nhiệt độ trong phòng nhưng nóng chảy ở
nhiệt độ của cơ thể ( 37° - 38° ).
do đó nó được sử dụng như cơ sở cho
những thuốc viên đạn nhét hậu môn suppositoires
và những dung dịch dưởng da lotions để
áp dụng tại chổ, thí dụ như :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- những tổn thương âm đạo lésions vaginales,
- hoặc tử cung utérines,
những
dung dịch dưỡng lotions cho :
- những da khô peaux
sèches,
- nứt nẻ gercées,
- dưỡng môi baume à
lèvres,
- và băng vết thương pansement,
..v...v...
▪ Bên trong cơ thể, Cacao Theobroma cacao
có thể lợi ích để làm giảm :
- những kích ứng phế quản irritations bronchiques,
- và đường ruột intestinales.
Nó được
sử dụng rộng rãi trong kỹ nghệ mỹ phẩm cosmétique
như :
- một chất béo làm mềm graisse émolliente giữ ẩm dinh
dưởng hydratante nutritive.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những
dầu bơ beurre d'huile hoặc Cacao Theobroma cacao là một chất làm mềm émollient rất tốt, được sử dụng để :
- làm mền mịn và bảo vệ những bàn tay mains,
- và những môi nứt nẻ lèvres
gercées.
▪ Bơ Cacao Theobroma cacao được áp dụng
trên những nếp nhăn trong hy vọng để sửa đổi những nếp nhăn này (Leung, 1980).
▪ Chóc
lở eczéma, da khô peau sèche :
- Rang 10-12 hạt và giã nát; áp dụng trong những vùng ảnh
hưởng như một thuốc dán đắp cataplasme
sau khi một miếng băng gạc nóng compresse
chaude.
▪ Vỏ trái
Cacao Theobroma cacao được sử dụng theo truyền thống để chữa trị :
- những đau nhức khi mang thai douleurs de la grossesse,
- bệnh sốt fièvre,
- và ho toux.
▪ Vỏ trái Cây Cacao Theobroma cacao và
thân Cây Elaeis guinensis được đốt chung với nhau, đổ vào trong bình chứa và
được sử dụng để tắm cho những em bé :
- bị nhiễm bởi ký sinh trùng craw-craw ( bệnh ngứa démangeaisons
nặng, da bị sưng tẩy dưới da, và có thể mù lòa. gây ra bởi những ấu trùng của
giun đũa larves de filaires do loài ký
sinh trùng giun Onchocera volvulus di cư đến những mô dưới da tissus sous-cutanés )
▪ Kết
hợp với những thân của Cây Cỏ hôi
Eupatorium odoratum ( Chromolaena odorata ) và gỗ của Cây Cecropia obtusa, hạt được áp dụng bên ngoài cơ thể như chất làm mềm émollient trong một phương thuốc gở ra những mảnh vụn hoặc những
kim gai ghim sâu vào trong da.
▪ Những
người dân nông thôn của Bang Amazonas,
ở Brésil, chà xát bơ Cacao beurre de
cacao trên :
- những vết bầm tím ecchymoses.
Nó
thường được sử dụng để chữa trị :
- da nứt nẻ peau
gercée,
- và những phỏng cháy brûlures.
▪ Hạt Cây Cacao Theobroma cacao được sử
dụng trong Trung M ỹ
và trong những đảo Caraïbes như một
thuốc bổ tonique cho :
- tim cœur và
những thận reins.
▪ Cacao
Theobroma cacao là một phương thuốc dân
gian để chống lại :
- chứng rụng tóc alopécie,
- những phỏng cháy brûlures,
- ho toux,
- những môi khô lèvres
sèches,
- những mắt yeux,
- bệnh sốt fièvre,
- lãnh cảm, hờ hững apathie,
- bệnh sốt rét paludisme,
- chứng đau thận kinh niên néphrose,
- sự sanh đẻ parturition,
- mang thai grossesse,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những vết thương loét plaies ( Duke và Wain, 1981).
Nghiên cứu :
● Hạ đường
máu Hypoglycémique / giàu chất polyphénol :
Một
nghiên cứu cho thấy rằng trích xuất polyphénol de cacao của Malaisie có tiềm năng là một yếu tố giả
mù ( tài bắt chước ) insuline insulino-mimétique.
Nghiên
cứu khác được đưa ra để làm sáng tỏ trên những cơ chế cơ bản cho những hoạt
động giảm đường glucose của nó và bắt
chước insuline.
Trong
một nghiên cứu trên những động vật cấp tính và mạn tính, việc quản lý sử dụng
trích xuất cacao làm giảm đường máu glycémie
tổng thể ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques,
bình thường, béo phì obèses và béo
phì bệnh tiểu đường obsèses diabétiques.
Nội
dung giàu thành phần polyphénols được cho là đóng góp vào kết quả.
Nghiên
cứu đã đánh giá những đặc tính hạ đường máu hypoglycémiques
của trích xuất polyphénols de cacao của Malaisia trong cơ thể sinh vật sống in vivo và trong ống nghiệm in vitro.
Một nghiên cứu trên cơ thể sinh vật sống in
vivo ở những chuột bệnh tiểu đường diabétiques
đã cho thấy rằng một sự giảm đáng kể đường máu trong huyết tương glycémie plasmatique.
Nghiên
cứu trong ống nghiệm in vitro cho
thấy một sự gia tăng đáng kể của sự bài tiết kích thích tố nội tiết insuline bởi so với đối chứng.
Những
kết quả cho thấy một tiềm năng sử dụng những thành phần polyphénols để làm giảm
đường glucose huyết tương plasmatique và kích thích sự bài tiết insuline ở những bệnh nhân bệnh tiểu
đường diabétiques loại 2.
● Sự điều biến của sự phản ứng tiểu cầu người
plaquettaire humaine / Sự ức chế chức năng tiểu cầu plaquettaire :
Nghiên
cứu tìm đánh giá nếu một bổ sung 28 ngày với những flavanols de cacao và những oligomères
de procyanidine có liên quan đến sự điều biến sự phản ứng tiểu cầu người plaquettaire humaine và sự ngưng máu sơ
cấp hémostase primaire và giảm những
dấu hiệu oxy hóa marqueurs oxydatifs trong
cơ thể sinh vật sống in vivo.
Những
kết quả cho thấy một sự gia tăng đáng kể những nồng độ trong huyết tương plasmatiques của épicatéchine và của catéchine
và một sự giảm đáng kể của chức năng tiểu cầu fonction plaquettaire.
● Polyphénols / Hoạt động chống oxy hóa antioxydante :
Một
nghiên cứu cho thấy rằng hàm lượng chất polyphénols
và khả năng chống oxy hóa antioxydante
của nó thay đổi trong một loạt lớn những sản phẩm của cacao và chocolat, với
việc xử lý chế biến có một tác động quan trọng trên mức độ của polyphénols.
Chocolat
đen có một hàm lượng cacao cao (> 35%) được xem như có hàm lượng polyphénols
giàu nhất của nhóm chất dẫn xuất của Cacao.
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteur / Ngăn ngừa lập
trình tự hủy Prévention de l'apoptose / Cảm ứng tự bệnh ( tự suy thoái của một
phần tế bào chất của tế bào bởi lysosome của chính nó. ) Induction de
l'autophagie :
Một
nghiên cứu cho thấy rằng cacao ức
chế tính gây độc tế bào cytotoxicité
gan hépatique khởi động bởi những
thuốc médicaments và ngăn ngừa lập
trình tự hủy apoptose bằng cách gây
ra cảm ứng tự suy thoái autophagie,
tức tự hủy một phần tế bào chất bởi những lysosome của chính nó.
Kết quả
cho thấy rằng cacao có thể thêm vào
trong danh sách của những yếu tố ngăn ngừa hóa học tự nhiên chimiopréventifs naturels với một tiềm
năng ngăn ngừa và chữa trị bệnh lý của gan hépatopathie.
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydantes và
sinh học et biologiques / Vỏ trái Cacao Coques de cacao:
Một
phương pháp ly trích của CO2 siêu tối hạn supercritique
( là trạng thái vật chất khi bị sức ép mạnh hoặc ở nhiệt độ cao...) cho thấy rằng những vỏ trái Cacao coques de cacao
là một môi trường cấu trúc ( matrice
) có nhiều chất xơ fibres (pectine) và
hợp chất phénoliques.
Một
tính chất tốt hơn của hoạt tính sinh học bioactivité
của những sắc tố pigments phénoliques
là gợi ý cho tiềm năng sử dụng của nó trong công nghệ thực phẩm như một thành
phần chức năng màu nhuộm hoặc trích xuất phức tạp chống oxy hóa antioxydant.
● Cacao và sức khỏe tim mạch cardiovasculaire :
Khảo
sát tóm tắt những dữ liệu sẵn có trên những hiệu quả tim mạch cardiovasculaires của cacao, bằng cách
làm nổi bật những ý nghĩa tiềm năng lâm sàng của nó liên quan sự tiêu dùng.
Cơ chế
có thể của những hiệu quả bảo vệ của nó bao gồm :
- (1)
chức năng nội mô endothéliale và NO
- (2)
đặc tính chống oxy hóa antioxydantes
- (3)
chức năng tiểu cầu plaquettaire
- (4)
hiệu quả chống tăng huyết áp anti-hypertenseur
- (5)
hiệu quả chống gây ra mảng bám có chứa lipide bám vào thành động mạch, xơ vữa
động mạch, mảng này được hình thành do lượng cholestérol dư thừa antiathérogènes,
bao gồm
những hiệu quả trên sức đề kháng với chất insuline
và những chất béo lipides trong máu lipides sanguins.
● Chống tăng sinh Antiprolifératif /
Lá :
Nghiên
cứu đánh giá những đặc tính tiềm năng chống ung thư anticancéreuses của những bộ phận không ăn được non comestibles của Cây cacao, cụ thể
là, lá, vỏ cây, vỏ trái cosse, vỏ
trái lên men fermentée và không lên
men non fermentée, rễ, trái non chérelle ( hoa của Cacao sau khi thụ
tinh cho ra một trái non gọi là chérelle
và lõi tủy moelle.
Phần
đoạn hexagonale của lá Cacao cho
thấy rằng hoạt động chống ung thư anticancéreuse
cao nhất với giá trị của CI50 khoảng 66,7 ± 0,71 μg
/ ml và phát sinh ra 10 hợp chất hoạt động chủ yếu với những hiệu quả hiệp lực synergique chống MCF-7 tên của dòng tế
bào ung thư vú được dùng phổ biến nhất trong phòng thí nghiệm.
● Lợi ích của ung thư đại tràng cancer du côlon :
Nghiên
cứu đánh giá hiệu quả của cacao trong bệnh ung thư đại tràng cancer du côlon, cho cả hai trên cơ thể
sinh vật sống in vivo và trong ống
nghiệm in vitro.
Nhiều
nghiên cứu tiền lâm sàng précliniques
đã kết luận rằng những thức ăn polyphénols, trong một số lượng lớn, có thể tạo
ra một hiệu quả mong muốn.
Cacao
là một thực phẩm giàu chất polyphénols
(flavonoïdes và acides phénoliques). Những flavonoïdes chánh là : những
flavan-3-ols, épicatéchine và catéchine.
Tổng số
những polyphénols có trong cacao thô có thể đạt đến 60% dưới dạng đơn phân monomères và oligomères ( trái ngược với đa phân polymère, trên nguyên tắc đơn phân monomère không giới hạn có thể nhị phân tam phân ....oligomère gồm 3 hoặc 4 monomère tương
ứng ) .
Những
nghiên cứu trên cơ thể sinh vật sống in
vivo cho thấy một hiệu quả chống tăng sinh antiprolifératif của chế độ ăn uống giàu Cacao.
Những
thí nghiệm trong ống nghiệm in vitro
đã được thực hiện trên những dòng tế bào caco-2, được xem như những tế bào ung
thư adénocarcinome biểu mô ruột kết
của người côlon épithélial humain.
Chất procyanidine thô và trích xuất giàu
chất procynidine cho thấy một hiệu
quả ức chế trên pha G2 / M của chu kỳ tế bào, dẫn đến một sự chết tế bào không
lập trình tự hủy non apoptotique.
Những
nghiên cứu cho thấy một tiềm năng ức chế của những chất trung gian tiền viêm pro-inflammatoires
trên những tế bào Caco-2 nhạy cảm với TNF-α.
Nghiên
cứu kết luận bằng cách gợi ý của những nghiên cứu với một quy mô lớn, lâu dài,
ngẫu nhiên và kiểm soát đối với giả dược placebo.
● Hợp chất hoạt tính bioactifs cho sức
khỏe da peau :
Cacao
giàu hợp chất hoạt động sinh học bioactifs
: polyphénols, théobromine và nguyên tố khoáng minéraux.
Những
bằng chứng hỗ trợ vai trò của cacao trong việc thúc đẩy sức khỏe con người và
trong sự hiểu biết đầy đủ của những cơ chế của những thành phần hóa chất thực
vật phytochimiques dẫn xuất của Cacao
như một chất điều biến của tín hiệu tế bào signalisation
cellulaire là thiết yếu để đánh giá của những phân tử sinh học biomolécules tiềm năng như một yếu tố
chống lão hóa anti-vieillissement.
● Hoạt động miễn nhiễm immunitaire :
Nghiên
cứu đánh giá hiệu quả của (-) -
épicatéchine và trích xuất của cacao trên sự kích hoạt của dòng tế bào bạch
huyết lymphoïde,
( dòng
tế bào bạch huyết lymphoïde bao gồm các tế bào máu bắt đầu
trong tủy xương trong một quá trình được gọi là hematopoiesis và xuất phát từ một tế bào gốc lymphoid phổ biến ).
Trích
xuất sự điều biến giảm kích hoạt tế bào bạch huyết lymphocytes T và phản ứng miễn nhiễm immunitaire có được có thể là quan trọng trong hệ thống miễn nhiễm système immunitaire như tự miễn nhiễm auto-immune hoặc bệnh viêm mạn tính inflammatoire chronique.
● Điều hòa tính miễn nhiễm Immunomodulateur :
Trong
một nghiên cứu của trích xuất nước và éthanoliques của cacao trên những nồng độ
của IFN-γ, néoptérine và Kyn / Trp trong những tế bào đơn nhân mononucléaires người được kích thích bởi
chất gây ra sự phân bào mitogènes, sự
phân hủy của tryptophane bởi IDO và sự hình thành của chất néoptérine và IFN-γ đã được ức chế
phụ thuộc liều dùng.
Sự ức
chế của sự phân hủy của tryptophane bởi những thành phần của Cacao có thể là có
liên quan không chỉ để phục hồi hệ thống miễn nhiễm système immunitaire, nhưng cũng để góp phần của nó vào nâng cao tâm
trạng élévation de l'humeur và cải
thiện phẩm chất của cuộc sống qualité de
vie.
● Ảnh hưởng của sự rang nướng torréfaction
trên hàm lượng của những hạt Cacao :
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của
những điều kiện của sự rang nướng torréfaction
trên hàm lượng chất béo, tocophérol và trong phytostérol và trong khả năng
chống oxy hóa antioxydante của phân
đoạn chất béo lipidique của hạt cacao
fèves de cacao.
Những kết quả cho thấy rằng sự rang
nướng torréfaction ảnh hưởng đáng kể
đến thành phần hóa chất thực vật phytochimique
và hoạt động chống oxy hóa antioxydante
lipophile.
Rang nướng torréfaction có thể dẫn đến sự phân hủy đáng kể của α-tocophérol và của những phytostérols bởi
so với hạt Cacao thô fèves de cacao brutes.
● Kháng vi
khuẩn Antimicrobien / Vỏ trái Pod Husk :
Sự lên men hiếu khí tự nhiên của
những vỏ bao Cacao mang lại một trích xuất của vỏ trái thô với một hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne.
Trích
xuất vỏ trái thô crude husk extract CHE
đã được tìm thấy hiệu quả chống lại con men levure
Saccharomyces cerevisiae và Moniliophthora perniciosa.
Những phần
nhỏ cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
mạnh nhất chống lại Salmonella choleraesuis và Staphylococcus epidermidis..
● Kháng khuẩn Antibactérien / Vỏ thân :
Trích
xuất thô éthanol của vỏ thân có chứa những alcaloïdes, tanin, saponine, những glycosides,
phénol, những flavonoïdes và acide carboxylique.
Trích
xuất thô cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
chống lại 4 vi khuẩn gây bệnh pathogènes
cho người, cụ thể là Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Streptococcus
pneumoniae và Staphylococcus aureus.
● Sự cải thiện sự căng thẳng oxy hóa stress oxydatif,
đường máu cao hyperglycémie và rối
loạn lipide máu dyslipidémie trong
chữa trị T1DR :
Nghiên
cứu đánh giá trích xuất éthanolique của chiết xuất trái đậu Cacao cho những
hiệu quả chất cải thiện trong đường máu cao hyperglycémie
và rối loạn lipide máu dyslipidémie ở
những chuột bệnh tiểu đường diabétiques
loại 1.
Quản lý
dùng ngắn hạn của trích xuất trái đậu Cacao đã gây ra một sự giảm đáng kể lượng
đường trong máu glycémie nhưng không
hiệu quả làm tăng lượng đường máu hyperglycémie.
Trong mẫu và liều lượng nghiên cứu, trích xuất thể hiện những khả năng so sánh
giới hạn để giảm sự căng thẳng oxy hóa stress
oxydatif và cải thiện rối loạn mỡ máu dyslipidémie
trong bệnh võng mạc tiểu đường loại 1 T1-DR rétinopathie diabétique Type 1.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Độc tính Toxicité
▪ Ở
người, caféine, 1,3,7-triméthylxanthine, đã khử méthyle thành 3 chất chuyển hóa
biến dưởng métaboliste chánh :
théophylline, théobromine và paraxanthine.
▪ Từ
khi đầu thế kỷ 20e siècle, chất théophylline
đã được sử dụng trong điều trị liệu thérapeutique cho :
- giản phế quản bronchodilatation,
- cho suy tâm thất cấp tính insuffisance ventriculaire aiguë,
- và để kiểm soát lâu dài bệnh hen suyễn phế quản asthme bronchique.
▪ Với 100
mg / kg, théophylline là gây độc thai nhi fœtotoxique
cho những chuột, nhưng không có bất thường nào gây ra quái thai tératogène đã được ghi nhận.
▪ Trong
trị liệu, théobromine đã được sử
dụng như :
- thuốc lợi tiểu diurétique,
- như kích thích tim cardiaque,
- và để làm giản nở những động mạch dilatation des artères.
▪ Nhưng
đến 100 mg, théobromine là gây độc thai nhi fœtotoxique
và sinh quái thai tératogène
(Collins, FDA By-lines n ° 2, avril 1981).
▪
Leung (1980) báo cáo một liều tử vong cho người ở mức 10 000 mg, với 1 000 mg hoặc
hơn có khả năng gây ra :
- những đau đầu maux
de tête,
- buồn nôn nausées,
- mất ngủ insomnie,
- bồn chồn agitation,
- hưng phấn excitation,
- mê sảng nhẹ délire
léger,
- run cơ tremblement
musculaire,
- tim đập nhanh tachycardie,*
- và tim đập sớm ( tim đập ngoại kỳ ) extrasystoles.
▪
Leung cũng thêm rằng “ caféine đã
được ghi nhận như có nhiều hoạt động khác, bao gồm những hoạt động :
- gây đột biến mutagènes,
- gây quái thai tératogènes,
- và gây ung thư cancérigènes;
...
- gây ra một gia tăng tạm thời áp suất nội nhản pression intraoculaire,
có
những hiệu quả làm dịu calmants trên
những trẻ em hiếu động hyperkinétiques
... gây ra những đau đầu liên tục ( lập đi lập lại ) mãn tính céphalées récurrentes chroniques. "
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ Bơ
cacao beurre de cacao được mô tả như
một chất béo mắc tiền nhất thế giới, được sử dụng khá rộng rãi trong những
thuốc viên đạn "balles"
chất làm mềm émollientes được sử dụng
cho :
- những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion những lá Cây Cacao Theobroma cacao được sử
dụng với nhang để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée.
▪ Một
nước ngâm trong nước đun sôi infusion
những vỏ trái Cây Cacao Theobroma cacao sấy khô được sử dụng để làm giảm :
- giảm những đốm bệnh phong lèpre.
▪ Ngâm trong
nước đun sôi infusion màng của hạt Cây Cacao Theobroma cacao nấu
chín được tiêu thụ như một phương thuốc chống :
- bệnh thiếu máu anémie.
▪ Nước
nấu sắc décoction của rễ Cây Cacao Theobroma cacao được sử
dụng như :
- thuốc dịu đau trấn thống điều kinh emmenagogue (thúc đẩy hoặc kích thích dòng kinh nguyệt flux menstruel),
- và thúc đẻ ( dục đẻ ) ecbolique
( thúc đẩy chuyển bụng đẻ bằng cách kích thích những co thắt tử cung contractions utérines ).
▪ Cacao Theobroma cacao được chế biến bằng cách nghiền nát
những trái thành những bột nhão giữa những cuộn nóng và pha trộn với đường và
tinh bột amidon, một phần chất béo đã
được loại bỏ
▪ Cacao
được sử dụng như thành phần trong những thuốc mỡ onguents mỹ phẩm cosmétiques
và trong dược phẩm pharmacie để :
- lớp phủ bên ngoài những viên nang enrobage des pilules,
- và chế biến của những thuốc nhét đít suppositoires.
▪ Liều dùng :
Théobromine,
từ 5 đến 10 hạt.
▪ Chế biến :
Cacao
Theobroma cacao được chế biến bằng cách nghiền nát những trái đậu Cacao thành
một bột nhão giữa những cuộn nóng, sau đó pha trộn với đường và tinh bột amidon, với một phần chất béo được loại bỏ.
Chocolat
được chế biến cùng một cách, với chất béo được giữ lại.
● Sử dụng khác :
▪ Cây
Cacao Theobroma cacao cung cấp rộng rãi một loạt những sản phẩm cho những dân
địa phương, bao gồm những chất xơ của vải, sợi và giấy; gỗ cho xây dựng, chế
tạo những dụng cụ .... những lớp phủ cho nhà và nhiều mặt hàng khác.
▪ Những
tro của vỏ trái Cây Cacao Theobroma
cacao có chứa oxyde de potassium, có thể được ly trích dưới dạng hydroxyde de
potassium, một chất kiềm alcalin lợi ích trong quá trình xà phòng hóa saponification.
▪ Những vỏ trái Cây Cacao Theobroma cacao được đốt có thể đập nát và chế
thành bột nhão pâte chứa chất cặn
savon résidu savonneux và có thể sử
dụng để giặt quần áo.
▪ Chất béo của hạt đậu Cacao fèves de cacao
từ những hạt đậu Cacao chứa lên men fermenté
có thể được ly trích trong chế tạo savon.
▪ Bơ Cacao beurre de cacao,
thu được từ những hạt, được sử dụng
trong những kem crèmes cho da peau, những sản phẩm mỹ phẩm cosmétiques và như cơ sở viên thuốc đạn
nhét hậu môn suppositoire.
▪ Gỗ nhẹ, mềm và độ bền thấp.
▪ Giá trị thấp, nó đôi khi được sử
dụng như một nhiên liệu đốt hoặc để chế tạo than gỗ.
▪ Lớp vỏ testa của hạt Cacao fèves de cacao được sử dụng như nhiên
liệu đốtt.
▪ Nó có gíá trị nhiệt lượng calorifique
từ 16 000-19 000 BTU / kg, cao hơn một chút so với gỗ.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Sử
dụng ăn được comestibles
▪ Những
hạt của Cây Cacao, được sấy khô, lên
men và rang, được gọi là hạt đậu
Cacao fèves de cacao, là nguồn gốc
của Cacao, chocolat va của bơ cacao beurre de cacao.
Chúng
được sử dụng rộng rãi trong công nghệ bánh kẹo để làm những kẹo chocolat confiseries au chocolat, những bánh gâteaux, kem đá glaces, những thức uống boissons,
...v...v....
▪ Hương
vị có hơi đắng thường thì tương đối vừa phải bởi thêm đường và những chất làm
ngọt khác.
▪ Hạt
chứa đến 50% chất béo.
▪ Những
hạt chín được xử lý bằng cách ép
chúng, lên men sau đó sấy khô chúng.
Đây là
Cacao từ đó những thức uống phổ biến được chế tạo.
▪ Trong
sự chế tạo ra chocolat, khối lượng
bột nhuyễn này được pha trộn với đường, những hương liệu arômes và những chất béo của Cacao bổ sung.
▪
Chocolat au lait, chocolat cũng được kết hợp với sữa.
▪ Những
hạt Cacao là nguồn nguyên liệu Cacao
thương mại, Chocolat và bơ cacao beurre
de cacao.
▪ Những
hạt lên men được rang lên, nứt ra và
nghiền nát thành bột nhuyễn tạo ra một khối lượng bột nhuyễn từ đó chất béo
được thể hiện.
▪ Chất
béo giống như bơ beurre ( gọi là bơ
cacao beurre de cacao) được ly trích
bởi những hạt.
Bơ
cacao beurre de cacao được sử dụng
trong sản xuất bánh kẹo, chế tạo thuốc lá, xà phòng và mỹ phẩm cosmétiques.
▪ Trái chứa khoảng 20 đến 40 hạt bao
chung quanh bởi một lớp nạt thịt pulpe
mịn và mọng nước và có vị ngọt nhẹ .
Lớp nạt
thịt pulpe này được hút như đồ ăn nhẹ
ngọt.
Nó có
thể biến thành nước ép jus và thạch gelées.
Hạt chứa
một sắc tố pigment được cho là có lợi
ích như màu nhuộm thức ăn colorant
alimentaire.