Cogongrass
Rễ tranh
Imperata
cylindrica - (L.)Raeusch.
Poaceae - Gramineae
Đại cương :
Cỏ tranh được phân phồi rộng rãi
trong những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Phi Châu, Tiểu lục địa Ấn Độ, Đông
Nam Á và Châu Úc.
Nó xảy ra ở mức độ ít hơn trong Bắc
Trung và Nam Mỹ, và cũng được tìm thấy trong những vùng ôn đới ấm và được ghi
nhận ở những vĩ độ 45° trong Nouvelle-Zélande
và Nhật Bản.
Trong
Phi Châu, nó xảy ra hầu như ở khắp nơi trong nước này, bao gồm Bắc Phi Afrique du Nord và Nam Phi Afrique du
Sud.
Cỏ tranh Imperata cylindrica thường
gặp ở mực nước biển đến 2000 (-2700) m
độ cao, trong nhiều môi trường mở và do con người gây ra anthrdropogène, thích những đất thoáng, đầy cát thường ở những con sông hay cạnh bờ biển ờ
Châu Âu. và tìm thấy ở đất nghèo ở Úc.
Người ta cũng thường thấy ở những
nơi có lượng nước mưa trung bình trên 1000 mm, nhưng người ta ghi nhận trên
những nơi nhận lượng nước mưa từ 500 đến 5000 mm mỗi năm, độ pH từ 4,0 đến 7,5
mặc dù sự nẩy mầm được ưa chuộng vào khoảng pH dưới 5, phát triển mạnh ở những
nơi ẫm do thích hợp với khả năng sinh sản.
Nó mọc những nơi ánh nắng mặt trời
đầy đủ như hơi bóng râm.
Cỏ tranh Imperata cylindrica dung
nạp ở những nhiệt độ thấp đến khoảng ─ 15° C khi nó không hoạt động, nhưng
những Cây non mọc vào mùa xuân có thể bị tổn thương bởi băng giá của khí hậu ôn
đới.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ đa niên, cao 0,3-1 m, thân có
lông cứng ở mắt, đơn độc thẳng đứng không phân nhánh, vững chắc với từ 1 đến 4
đốt (đôi khi 8 ), với căn hành chôn sâu, phân nhánh và có vảy, rễ mọc sâu đến
1,2 m, nhưng thường thì 0,4 m trong đất cát.
Lá, chủ yếu bên dưới, bẹ
lá với bìa mép có lông, bẹ lá bên dưới rộng và dai, xếp chồng chéo lên nhau, dài
1 mm, phiến xanh tươi, thẳng, hình mũi dáo, cao 0,5-1 m, rộng 6-25 mm, phẳng,
tỏa rộng ra hay rủ xuống, bìa hơi cắt, mép có lông là một màng, đỉnh nhọn. Ở
những lá già với bìa lá cứng, có răng cưa, lề cắt ngang và gân bên chắc và
cứng, đen trắng. mặt trên lá có lông gần bên dưới lá, mặt dưới lá thường láng.
Phát hoa, chùm, hình trụ đứng, dài
6 đến 20 cm, ở đầu nhánh, 2 cm đường kính, màu bạc, kết hợp bởi những gié hoa 3-6
mm dài, gié hoa từng cặp 2 hoa, chứa 1 hoa thụ và 1 hoa lép, ở bên dưới với một
vòng xoắn có nhiều lông tơ trắng rậm mượt dài đến 2,5 cm dài, cuống nhỏ không
đều đến 1 mm dài, mài lớn glume bằng
nhau, 3-9 gân, những hoa bên dưới giảm với mài nhỏ dưới lemme trong như pha lê, hoa bên trên lưỡng phái, mài hình dầu dục
khoảng 1 mm dài, mài nhỏ trên paléole
trong suốt, bao bên trong lodicule
vắng mặt,
- tiểu
nhụy lớn 2, bao phấn màu trắng vàng cam đến màu tím, dài 2,5 – 3,5 mm
- vòi
nhụy, nuốm 2 màu tím.
Trái,
dĩnh quả trong trấu, hình ellip, 1 mm dài, màu nâu.
Bộ phận sử dụng :
Thân, hoa, căn hành, rễ và vỏ rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
●
Rễ :
Chất
chuyển hóa biến dưởng métabolites đã
được tìm thấy trong rễ của Cây tranh Imperata cylindrica bao gồm :
- arundoin,
- fernenol,
- isoarborinol,
- silindrin,
- simiarenol,
- kampesterol,
- stigmastérol,
- β-sitostérol,
- scopolétine,
- skopolin,
- p-hidroksi benzaldehid,
- katekol,
- acide chlorogénique,
- acide isoklorogenat,
- ph- kumarat acide,
- acide néo klorogenat,
- acide acétique,
- acide oxalique,
- d-malique acide,
- acide citrique,
- potassium (0,75% cùa trọng lượng khô ),
▪ số
lượng lớn của :
- calcium
- và 5-hidroksi triptamin.
Từ
những kết quả nghiên cứu khác trên những rễ
và những lá Cỏ tranh Imperata cylindrica,
tìm thấy 5 dẫn xuất là :
- 3 ', 4' flavone 0,7
trihidroksi, 2 ', 3' kalkon-dihydroxy và flavanols 6-hydroxy.
▪ Căn hành rhizome Cỏ tranh Imperata cylindrica chứa :
- cylindole A và
B (những éthers biphényliques),
- impéranène (một
hợp chất phénolique),
- cylindrène (một sesquiterpénoïde),
- graminone A và
B (những lignanes),
- và nhiều dẫn xuất của chromone.
Căn
hành cũng chứa :
- khoảng 19% đường sucres ( bao gồm saccharose,
dextrose, fructose, xylose),
- và những acides khác nhau :
( bao gồm những acides malique, citrique, tartarique,
chlorogénique, coumarique và oxalique).
▪ Những
bộ phận trên không của Cỏ tranh Impérata cylindrica, người ta đã phân lập
được :
- sérotonine,
- và những triterpénoïdes ( arundoïne, cylindrine, fernénol, isoarborinol và aimiarénol ).
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây
được nấu sắc décoction và sử dụng để
chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires,
- sốt fièvres,
- khát nước soif,
…v…v...
▪ Trích
xuất của Cỏ Tranh Imperata cylindrica đã cho thấy một
hoạt động :
- thuốc diệt siêu vi khuẩn virucide,
- và chống bệnh ung thư anticancéreux.
▪ Những hoa và những rễ Cỏ Tranh
Imperata
cylindrica là :
- kháng khuẩn antibactérien,
- lợi tiểu diurétique,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- thuốc làm chảy nước miếng sialagogue,
- cầm máu hémostatique
- và là thuốc bổ tonique.
▪ Những
hoa Cỏ Tranh Imperata cylindrica được sử dụng
trong chữa trị :
- xuất huyết hémorragies,
- vết thương loét plaies
…v…v...
▪ Hoa được quy định khi :
- máu có trong đờm sang
dans les crachats,
- cho những bệnh chảy máu mũi saignement du nez,
- và phổi poumon,
- và để làm dịu cơn khát étancher la soif
▪ Những
trích xuất của căn hành rhizome đã
ức chế một cách đáng kể :
- đi tiểu miction
ở những chuột rats.
▪ Những
rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica được sử dụng như một lợi tiểu diurétique, để :
- kiểm soạt sốt contrôler
la fièvre,
- để cầm máu máu arrête saignement,
và để
chữa trị :
- bệnh viêm cấp tính inflammation
aiguë của thận reins,
- và bệnh ho có đờm toux
avec un flegme
▪ Rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica là :
- làm se thắt astringent,
- thuốc chống sốt giải nhiệt antipyrétique,
- chống siêu vi khuẩn anti-virus,
- lợi tiểu diurétique,
- chất làm mềm émollient,
- cầm máu hémostatique,
- làm phục hồi réparatrice
- và thuốc bổ tonique.
▪ được
sử dụng trong chữa trị :
- chảy máu mũi, máu cam saignements
de nez,
- tiểu ra máu hématurie,
- nôn ra máu hématémèse,
- phù nề, phù thủng œdème
- và bệnh vàng da jaunisse.
▪ Rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica có một hành
động kháng khuẩn antibactérienne chống
lại :
- Staphylococcus aureus,
- Bacillus dysenteriae …v…v…
▪ Vỏ rễ
Cỏ Tranh Imperata
cylindrica là :
- hạ nhiệt fébrifuge,
- làm phục hồi réparatrice
- và thuốc bổ tonique.
.
● Cơ chế hóa học :
▪ Chất cylindole A, cho thấy một hoạt động của 5-lipoxygénase, có thể là một phần
tham gia trong hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoire
của Cỏ tranh Imperata cylindrica.
▪ Chất impéranène
cho thấy hoạt động :
- ức chế sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire ở thỏ lapin.
▪ Chất cylindrène và graminone B cho thấy
những hiệu quả ức chế trên :
- những co thắt động
mạch chủ aorte ở thỏ lapin.
Nhiều dẫn xuất của chromone cho thấy một hoạt động bảo vệ
thần kinh đáng kể chống lại :
- gây độc thần kinh neurotoxicité gây ra bởi glutamate trên
những nuôi cấy tế bào vỏ não corticales
của chuột rat.
▪ Trích xuất nước của thân và lá Cỏ tranh Imperata cylindrica, cho thấy một số nhất định hoạt động
chống ung bướu khối u antitumorale
chống lại :
- tế bào ung bướu ác tính sarcome 180,
- và ung thư tuyến adénocarcinome
75 ở những chuột souris.
● Hiệu quả dược lý :
▪ Ngoài
ra, những hoạt động dược lý pharmacologiques
trước đây, người ta cũng ghi nhận những hoạt động :
- chống siêu vi khuẩn antivirales,
- chống gây độc gan anti-hépatotoxiques,
- chống huyết áp cao antihypertensives,
- chống dị ứng antihistaminiques,
- và là thuốc diệt ấu trùng larvicides,
cũng
như những hiệu quả :
- allélopathique
trên sự nẩy mầm germination,
( Allélopathie là toàn thể của nhiều sự tương tác sinh hóa biochimiques trực tiếp hoặc gián tiếp,
tiêu cực hay tích cực, của một cây trên một vật thể khác ( bao gồm cả vi sinh
vật ) với phương cách khá thường xuyên của chuyển hóa chất biến dưởng thứ cấp métabolisme secondaire như là những acides phénoliques, flavonoïdes,
terpénoïdes và những alcaloïdes. Khi mà những tương tác tiêu cực, người ta nói
là amensalisme…..)
- và sự tăng trưởng của những loài thực vật khác .
Chủ trị : indications
Indications:
- khạt ra máu crachement
de sang,
- chảy máu cam épistaxis,
- và đi tiểu ra máu hématurie do nhiệt trong máu,
- bệnh sốt fébriles với khát nước soif,
- bệnh vàng da jaunisse,
- nhiễm trùng đường tiểu infection urinaire với đi tiểu miction
đau nhức khó khăn,
- phù oedème trong
viêm thận cấp tính néphrite aiguë.
Kinh nghiệm dân gian :
Cỏ Tranh Imperata cylindrica có
nhiều công dụng trong y học truyền thống trên khắp vùng Phi Châu nhiệt đới.Afrique tropicale.
▪ Trong y học Tàu, thân ngầm rhizome
dưới đất được sử dụng để chữa trị :
- ho toux,
- ho ra máu toux de
sang,
- bệnh cúm grippe,
- nước tiểu có máu sang
dans l’urine,
- nội xuất huyết hémorragie
interne,
- bệnh vàng da jaunisse
- và những bệnh thận maladies
rénales
▪ Căn hành
rhizome
Cỏ tranh Imperata cylindrica đã được sử dụng ở những người Tàu như :
- lợi tiểu diurétique.
- và chống viêm anti-inflammatoire.
▪ Trong
Indonésie, Cỏ Tranh Impérata
cylindrica được sử dụng trong những trường hợp :
- đi tiểu đau douleur
à la miction,
- và có máu trong nước tiểu sang dans l'urine
▪ Trong
Malaisie, được sử dụng như :
- tẩy xổ purgatif
cũng
được sử dụng để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes
▪ Ở Philippines, nó được quy định
cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie
▪ Ở Sénégal, những người dân Fulas uống nước nấu sắc décoction của căn hành rhizome Cỏ Tranh Imperata cylindrica để chữa trị :
- sán máng schistosomose.
▪ Trong
R.D. du Congo, những tro của rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica được đốt cháy
được chà xát vào nơi rạch ở da scarifications
để chữa trị :
- những đau ngực thoraciques
kèm theo sốt cao forte fièvre.
▪ Những
rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica được tiêu thụ
như :
- lợi sữa galactagogue.
▪ Những
rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica rang lên và
nghiền nhuyễn thành bột trong dầu dừa, được dùng như :
- kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Trong
Ouganda, người ta nhai rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica để chữa
trị :
- những vết rắn cắn morsures
de serpent.
▪ Trong
Namibie, nước nấu sắc décoction của rễ Cỏ tranh Imperata cylindfrica
dùng để chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse,
- và những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs.
▪ Trong
Nam Phi Afrique australe, người ta
dùng ngâm trong nước đun sôi infusion
của rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica nghiền nát để
chữa trị :
- nấc cục hoquet,
- và khó tiêu indigestion.
▪ Ở Madagascar, nước nấu sắc décoction của Cây cỏ tranh sấy khô dùng
trong súc miệng gargarisme cho :
- đau cổ họng mal de
gorge,
- đau dây thần kinh névralgies
- và những trùng giun đường ruột vers intestinaux.
▪ Ở Nhật Bản, những thân Cỏ Tranh Imperata cylindrica được sử dụng trong một
chuẩn bị :
- bằng sáng chế sản phẩm chống khối u antitumorale brevetée.
▪ Cỏ
Tranh Imperata
cylindrica cũng được sử dụng trong những nước khác nhau của Đông Nam Á
và Nam Á để cho nhiều vấn đề y học, như là :
- sốt fièvre,
- buồn nôn nausées,
- cổ chướng hydropisie,
- bệnh vàng da jaunisse,
- suyễn asthme,
- đi tiểu ra máu hématurie,
- bệnh cúm grippe,
- bệnh khí thủng emphysème,
- nội xuất huyết hémorragies
internes,
- chảy máu mũi ( chảy máu cam ) saignements de nez,
- ho toux
- và những bệnh thận maladies
rénales.
▪ Nước
nấu sắc décoction của căn hành rhizome Cỏ Tranh Imperata cylindrica thường được sử
dụng để :
- lọc máu purifier le
sang,
như :
- lợi tiểu diurétique,
và
trong chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Trong
Namibie, người ta dùng những thân Cỏ Tranh Imperata cylindrica nghiền như sản
phẩm mỹ phẩm cosmétique.
▪ Trong
Đông Dương, thân ngầm dưới đất rhizome Cỏ Tranh Imperata cylindrica được sử dụng
để chữa trị :
- bệnh ghẻ gale ở
những trẻ em.
- và cho những bệnh trĩ pieux
▪ Trong
nhiều khu vực Tagalog, nước nấu sắc décoction của rễ tươi Cỏ Tranh Imperata cylindrica được sử dụng cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
Nghiên cứu :
● Không giảm đường glucose :
Tiềm
năng chống đường máu cao anti-hyperglycémiques
so sánh của những thảo dược :
- Rễ Cỏ
Tranh Imperata
cylindrica có một sự sử dụng dân gian như một yếu tố chống bệnh tiểu
đường antidiabétique.
Nghiên
cứu cho thấy không có giảm hạ đáng kể mức đường trong máu với Cỏ tranh Imperata
cylindrica.
● Bảo vệ thần kinh neuroprotecteur :
Bảo vệ
thần kinh Neuroprotecteurs 2-
(2-phényléthyl) chromones của Cỏ Tranh Imperata cylindrica :
Nghiên
cứu mang lại 4 thành phần hợp chất trong đó 2 trong số đó cho thấy một hoạt
động bảo vệ thần kinh neuroprotectrice
đáng kể chống lại gây độc thần kinh neurotoxicité
gây ra bởi glutamate
● Hoạt động điều hòa miễn nhiễm immunomodulatrice :
Phân
lập và đặc tính hóa một phần của polysaccharides kích thích miễn nhiễm immunostimulants
của Cỏ Tranh Imperata
cylindrica.
Trích xuất thô và một số nhất định
của những polysaccharides tinh khiết cải thiện sự tăng sinh prolifération của splénocytes chuột ( là một tế bào miễn nhiễm của mô lá lách splénique ) .
● Chống kết tập tiểu cầu anti-agrégation plaquettaire :
Hoạt
động chống kết tập tiểu cầu antiplaquettaire
agrégation của những trích xuất của thảo dược indonésiennes :
Tất cả
8 cây thảo dược indonésiennes, bao gồm Cỏ Tranh Imperata cylindrica, nghiên cứu cho thấy những hiệu quả ức chế trên sự kết tập
tiểu cầu agrégation plaquettaire.
● Không hiệu quả lợi tiểu Pas Diurétique Effet :
▪ Nghiên
cứu đánh giá hiệu quả lợi tiểu diurétique
của 4 phương thuốc truyền thống dân gian việt nam :
- Bắp Zea
mays, Cỏ Tranh Imperata cylindrica, Mả đề Plantago
major và Cỏ Râu mèo Orthosiphon aristanus. ( O. stamineus ).
Nghiên
cứu không cho thấy hiệu quả trên sự sản xuất lượng nước tiểu và sự bài tiết
muối sodium và chỉ ra cần thiết để đánh giá bổ sung cho những khuyến nghị của
sự sử dụng theo kinh nghiệm truyền thống của những nguyên liệu thực vật.
▪ Trong
một nghiên cứu trên sự chữa trị tiểu khó dysurie
và hiệu quả lợi tiểu diurétiques của
5 thảo dược bản địa thái-lan, căn hành rhizome
của Cỏ Tranh Imperata
cylindrica hình như ức chế sự đi tiểu miction của chuột rats.
● Bảo vệ gan hépatoprotectrices /
Hóa chất thực vật phytochimiques :
Nghiên
cứu trích xuất méthanolique của Cỏ Tranh Imperata cylindrica cho
được :
- 4
flavonoïdes méthoxylés từ 1 đến 4 và B-sitostérol-3-OBD-glucopyranosyl-6'-tétradécanoate,
được phân lập cho lần đầu tiên từ Cỏ Tranh Imperata cylindrica, với 4 thành phần hợp chất khác.
Những
kết quả cho thấy một hoạt động bảo vệ gan hepatoprotective
đáng kể trên đồng quản trị của trích xuất méthanolique của Cỏ Tranh Imperata cylindrica với CCl4.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Độc tính Toxicité :
Trong
việc sử dụng, theo nguyên tắc thì thực
hành không độc hại toxiques.
▪ Phản ứng phụ :
- chóng mặt étourdissements,
- buồn nôn nausées,
- một sự gia tăng của những phân kỳ dị, sản xuất ra đôi khi
trong những ứng dụng lâm sàng clinique
Ứng dụng :
● Ứng dụng
y học :
▪ Cho những bệnh nhiễm trùng đường
tiểu infections des voies urinaires :
uống nước nấu sắc décoction từ 80 đến 120 g của căn hành rhizomes tươi.
▪ Bọc phát đau nhức ở lưỡi :
Sử dụng trong nước nấu sắc décoction từ 30 đến 90 g căn hành
rhizome sấy khô, hoặc từ 60 đến 120 g căn hành tươi Cỏ Tranh Imperata cylindrica.
▪ cũng được sử dụng cho :
- tiểu đường diabète,
- sự hóa sẹo làm lành
vết thương loét cicatrisation des plaies,
- viêm khớp arthrite.
▪ Một nước nấu sắc décoction, từ 30 đến 60 g Cỏ tranh
Imperata cylindrica, được dùng để chữa trị :
- ho ra máu hémoptysie,
- tiểu ra máu hématurie,
- và chảy máu cam saignements
de nez (épistaxis) :
▪ Nứớc
nấu sắc décoction của những bộ phận
trên không hoặc những lá Cỏ Tranh Imperata cylindrica được cho uống để chữa trị :
- sốt fièvre,
- và bệnh sốt rét paludisme,
và cũng được sử dụng trong dung
dịch dưởng da lotion để chữa
trị :
- những nhọt đầu đinh furoncles,
- và loét miệng aphtes.
▪ Nước nấu sắc décoction của căn hành rhizome
Cỏ Tranh Imperata
cylindrica
thường được hấp thụ như một thức uống lợi tiểu diurétique để :
- lọc máu purifier le
sang,
- và như lợi tiểu diurétique.
và để
chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- huyết áp cao hypertension
- và những bệnh hoa liễu maladies vénériennes.
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs
như là
:
- chứng khó tiêu indigestion,
- tiêu chảy diarrhée
▪ Nước
nấu sắc décoction của những gai nhọn
của trái Cỏ Tranh Imperata cylindrica sử dụng như :
- thuốc chữa thương vulnéraire,
như :
- thuốc an thần sédatif,
khi cho uống vào bên trong cơ thể :
▪ Nước
nấu sắc décoction rễ Cỏ Tranh Imperata cylindrica như thuốc :
- diệt trừ giun sán vermifuge.
▪ Những
như những vận động viên sử dụng để :
- chế tạo những thuốc hồi phục réparatrice,
- cầm máu hémostatiques,
- và thuốc giải nhiệt antipyrétique.
▪ Ngâm macération của căn hành rhizome Cỏ Tranh Imperata cylindrica được thực hiện để chữa trị :
- ho toux,
● Ứng dụng khác :
▪ Những lá Cỏ Tranh Imperata cylindrica được dùng để dệt những tấm thảm, túi sách, áo mưa ở
những miền biển, núi và đồng quê.
▪ Những phát hoa Cỏ Tranh Imperata cylindrica được đánh giá để nhồi
gối và những nệm, cũng như thay thế bông gòn để chữa trị những vết thương.
▪ Những thân Cỏ Tranh Imperata cylindrica được sử dụng để lợp những mái nhà ở đồng quê.
Loại vật liệu lợp mái nhà này có thể kéo dài được 2 đến 3 năm.
▪ Một chất xơ thực phẩm thu được từ
những lá được sử dụng trong chế tạo
giấy là một sản phẩm thương mại ở Australia..
▪ Có
thể trồng trên những đất để ngăn chận sự xói mòn.
▪ Những
Cây cỏ tranh hình thành một khối dầy đặc và không xuyên thủng qua được khi nó
được trồng gần sát chặc chẻ với nhau trong những đất trôi, là một lớp phủ đất
rất tốt.
▪ Để
cung cấp chống lại mưa, dốc mái nhà được phủ một lớp Cỏ tranh, lớp phải chặt
chẻ và dày khoảng 20 cm, đòi hỏi cần phải có một dàn chống chịu thật vững chắc.
▪ Những
lá non Cỏ Tranh Imperata cylindrica mềm được duyệt
cho những bò dê ăn, nhưng những lá
già trở nên khó khăn và không ăn được và bìa phiến phát triển rất bén như lưỡi
dao lam.
▪ Những
thân Cỏ Tranh Imperata cylindrica cũng được cắt thành từng miếng nhỏ và gắn liền với nhau
với mục đích trang trí .
Một
giống Cây cảnh với lá màu đỏ, ‘Red
Baron’ hoặc ‘Japanese blood grass’, đã được tạo ra cho những khu vườn ở các
vùng ôn đới.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận
ăn được : Hoa, lá và rễ.
▪ Phát
hoa non và những chồi non, được ăn nấu chín, tiêu thụ như légume, hương vị
tương đối ngọt.
▪ Rễ,
nhiều chất xơ thực phẩm nhưng dễ chịu khi nhai, có chứa tinh bột và đường.
▪ Khá dịu ngọt, hương vị ngọt hơn khi vào mùa
mưa trong Australia và rất tồi tệ khi Cỏ mọc trên cát.
▪ Những
tro của Cây được sử dụng như một
thay thế cho muối.
▪ Ở Lesotho, những mục đồng ăn những căn
hành sống và ở Kenya, những trẻ em bộ tộc kipsigis
nhai căn hành cho vị ngọt của nó.
▪ Người
ta thực hiện muối từ tro của những bộ phận trên không,
▪ và những căn hành sấy khô và nghiền nhuyễn
thành bột và được sử dụng như chất làm ngọt
Nguyễn thanh Vân