Tâm sự

Tâm sự

mardi 29 décembre 2015

Sồi - Chêne pédonculé - Oak bark

Oak bark
Chêne pédonculé
Cây Sồi
Quercus robur L.
Quercus pédonculata Ehrhart.
Fagaceae
Đại cương :
Cây có lá rụng, tăng trưởng chậm, thường được phổ biến ở những vùng Bắc bán cầu trong những khu rừng và dọc theo những hàng rào,
Trong vùng Nam Âu, ôn đới và miền Bắc (phía đông đến đông bắc nước Nga), Châu Á ôn đới ( vùng tiểu Á ), Châu Phi cận nhiệt đới ( Bắc Phi ), được tịch hóa vào những nơi khác (đông nam Canada, và đông bắc Hoa Kỳ).
Cây được trồng,  vỏ được thu hoạch vào mùa xuân và mùa thu.
Thường thì Cây Sồi có cuống Quercus robur chiếm ưu thế trong rừng có độ cao lên đến 1400 m so với mực nước biển, đặc biệt trên những vùng đất sét, không thích than bùn và đất đá vôi, phát triển trên nhiều loại đất đất sét, đất bùn và cát.
▪ Cây phát triển liên quan đến độ ẫm của đất tối ưu trên những đất mésophiles ( tức không quá khô cũng không quá ẫm ướt ) và đặc biệt trên mésohygrophiles ( tức đất thoáng và ẫm ), nhưng cũng được tìm thấy ở những nơi khô hạn mésoxérophile (đất trung bình khá khô ), cây này cần nước trong thời kỳ tăng trưởng ( hơn Cây sồi không cuống ). Nó không thể chịu được hạn hán không giống như là Cây sồi không cuống.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây đại mộc hoặc tiểu mộc  có lá rụng, 30 m cao, với vỏ màu xám-xanh và láng sau đó trở nên màu nâu đậm và những vết nứt sâu ngang.
Chồi ngọn thường kết tụ ở đầu của những nhánh, những chồi bên đơn độc có dạng hình trứng.
Gỗ Cây Sồi mỡ ra một trong những nghiên cứu ở Châu Âu, tại Anh, một số mẫu vật củ có đường kính vượt quá 3 m đưòng kính. Người ta ước tính tuổi thọ có thể sống khoảng 6 hay 7 thế kỷ.
Những nhánh non và những chồi không lông láng hoặc gần như láng.
, gần như không cuống hoặc có cuống rất ngắn, hình bầu dục đến ellip, dài 7-15 cm, rộng khoảng 3,5-8,5 cm, đáy lá dạng trái tim, đỉnh tròn, bìa lá với những thùy sâu, phiến lá nguyên có hoặc không răng cưa, màu xanh bóng, láng hoặc gần như láng ở mặt dưới, bên dưới lá có 2 tai nhỏ màu xanh đậm, với cuống lá láng dài khoảng 3-6 mm.
Những của loài này thường bị tấn công bởi những bướu u galles hình cầu của giống côn trùng Neuroterus như là Neuroterus quercusbaccarum.
Hoa, đơn phái đồng chu  monoïque tức hoa đực và hoa cái trên cùng một cây, phân biệt nhau.
- Hoa cái ở rải rát trên một cuống dài láng, cô độc, trong một lớp da bọc bên ngoài sau trở thành « đấu quả cupule hình cái chén » bao bên dưới một trái sau trở thành « quy đầu quả gland », 3 vòi nhụy dạng cột dựng đứng, với một nuốm, với có tuyến ở đỉnh nhụy cái pistil.
- Hoa đực, dạng đuôi mèo chaton rũ xuống, thường là 5-6 tiểu nhụy, bao hoa 6 thùy.
Trái, gắn trên một cuống dài hơn nhiều so với cuống lá, bao gồm :
- Đấu quả cupule, không lông, với những vảy, ít nhiều, ngắn.
- Quy đầu quả glands, là hạt của trái sồi, thuôn dài, thay đổi theo loài.
Trái khô, hình trứng, không khai, dài 15-30 mm, đường kính 12-20 mm, 25 đến 30% bên dưới được bao bọc  bởi một đấu hình chén cupule đến hình bán cầu.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ, bướu u galles ( nốt u được sản xuất bởi côn trùng hay nấm )
Vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur được thu hoạch với những nhánh từ 5 đến 12 tuổi, và được sấy khô để sử dụng về sau.
Hương vị hơi đắng và làm se thắt mạnh.
Vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur là một bộ phận của Cây thường được sử dụng, mặc dù những bộ phận khác như là :
- những mụn u galles,
- hạt ( quy đầu quả gland ),
- và chén hạt (đấu quả ) cupule đôi khi cũng được sử dụng.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Những thành phần hoạt động chánh :
- Grandinin / roburin E,
- castalagine / vescalagine,
- acide gallique,
- monogalloyl glucose (glucogallin),
- và dilactone acide valoneic,
- monogalloyl glucose,
- digalloyl glucose,
- trigalloyl glucose,
- rhamnose,
- quercitrine,
và acide ellagique là hợp chất phénoliques tìm thấy trong Cây Sồi có cuống Quercus robur.
▪ 15 đến 20% Tanins, bao gồm :
- acide gallique,
- và ellagitanins,
- catéchiques
▪ Những bướu u galles chứa khoảng 50% chất tanins;
- chất tanins.
- catéchines
- flavonoïdes
▪ glycosides flavonoïdes .
▪ Lõi của gỗ Cây Sồi chứa :
- những saponines triterpéniques.
Đặc tính trị liệu :
Cây Sồi có cuống Quercus robur có một lịch sử dài của sự sử dụng thuốc, nó là thuốc  :
- chống viêm anti-inflammatoire,
- sát trùng antiseptique,
- chất làm se thắt astringent,
- làm tan máu, chống tắc nghẻn décongestionnant,
- cầm máu hémostatique,
- và là thuốc bổ tonique.
- sát trùng antiseptique
- chống tiêu chảy antidiarrhéique
- kích thích stimulant
▪ Tất cả những mụn u galles sản xuất trên Cây là chất làm se thắt mạnh astringent và có thể được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- bệnh tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique,
- bệnh kiết lỵ dysenterie ..v…v...
▪ Cây Sồi có cuống Quercus robur được sử dụng trong những phương thưốc fleurs de Bach - những thuật ngữ để quy định cho :
- « chán nản découragement »,
- « Tuyệt vọng désespoir nhưng không bao gìờ ngưng cố gắng ».
▪ Một phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique được chế biến từ vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur, được sử dụng trong chữa trị :
- rối loạn lá lách tỳ tạng troubles de la rate,
- và túi mật vésicule biliaire.
▪ Ủy Ban E Đức, chuyên khảo, một hướng dẫn chữa trị thérapeutique với thực vật liệu pháp phytothérapie, phê duyệt Cây Sồi có cuống Quercus robur cho :
- ho toux / viêm phế quản bronchite,
- tiêu chảy diarrhée,
- viêm miệng inflammation de la bouche,
- và yết hầu pharynx,
- viêm da inflammation de la peau.
▪ Vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur chứa :
- Quercitanin.
▪ Những khôi u trên thân cành Cây Sồi có cuống Quercus robur là một chất làm se thắt mạnh astringente, và có thể được sử dụng ở vị trí của vỏ Cây.
Hệ thống tuần hoàn système circulatoire :
- cân bằng sự căng thẳng équilibre la tension,
- phương thuốc hạ huyết áp hypotension.
Dinh dưởng :
- Kích thích nói chung cơ thể,
▪ Cây Sồi có cuống Quercus robur là một kích thích nói chung của cơ thể được đề nghị trong :
- dưởng bệnh convalescences,
- trạng thái nhẹ của suy dinh dưởng dénutrition,
- làm việc quá mức surmenage,
- mệt mỏi fatigue, ( kết hợp với quy đầu quả gland của Quercus pedunculus)
Hệ thống da cutané.
- những chứng bệnh nhọt furonculose,
- ghẻ phỏng, mụn phỏng tái diển (định kỳ ) herpès récidivant,
Nướu răng gencives
▪ Phương thuốc tự nhiên Dương Yang, Cây Sồi có cuống Quercus robur làm :
- cường kiện màng bồn răng alvéolo-dentaire.
và chỉ định sau đó trong :
- những bệnh nha chu parodontoses,
- chảy máu nướu răng gencives saignantes,
- hoặc mềm molles,
- và làm lành niêm mạc nướu răng cicatrise la muqueuse gingivale.
Hệ thống thần kinh nerveux và hạch tuyến glandulaire
▪ Cây Sồi có cuống Quercus robur tái tạo :
- năng lượng thể chất énergie physique,
- trí tuệ intellectuelle,
- và tinh thần moral.
▪ Những đặc tính của chồi non Cây Sồi có cuống Quercus robur chủ yếu được định hướng đến :
- hệ thống thần kinh système nerveux,
- và thuộc tuyến hạch nội tiết glandulaire.
- mệt mõi fatigue,
- làm việc quá sức surmenage.
hoạt động trên những tuyến vỏ thượng thận glandes corticosurrénales, nó thể hiện của những đặc tính :
- kích thích của những hydroxycorticoïdes (17–OH)
- kích thích nói chung stimulant général,
- giống cortisone-like,
- suy dinh dưởng dénutrition,
- kích thích sự bài tiết nhiều kích thích tố nội tiết stimulation polyendocrinienne,
Cây Sồi có cuống Quercus robur :
- kích thích tuyến yên hypophyse
Đây là một thuốc bổ của hệ thống mạng lưới nội bì réticulo-endothélial.
Hệ sinh dục :
- kích thích hoạt động dịch hoàn activité des testicules,
Đây là một thuốc bổ tình dục tonique sexuel được đề nghị trong :
- lãnh cảm frigidité,
- suy nhược tình dục asthénie sexuelle,
- sự lão hóa phái nam sénescence masculine
Cây Sồi có cuống Quercus robur kích thích sự sản xuất của :
- kích thích tố testostérone
và nhờ đó, hoạt động của những dịch hoàn testicules, như vậy lợi ích trong :
- quá trình lão hóa phái nam sénescence masculine,
- chứng suy nhược tình dục asthénie sexuelle.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây Sồi có cuống Quercus robur được như thiêng liêng trong nhiều nền văn minh ( Celtic, La Mã, Đức ), Cây Sồi là Con Sư Tử biểu tượng cho Vua của những loài động vật.
Nó là vua của rừng, biểu tượng cho sức mạnh và cứng chắc. Liên kết với Zeus (Apollon) trong thần thoại mythologie, nó có một quá khứ lịch sử và văn hóa dài lâu.
▪ HMPC (Herbal Medicinal Product Committee) xếp vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur như một thuốc truyền thống với căn bản thực vật dược thảo.
▪ Theo truyền thống được đề nghị để chữa trị :
- xuất huyết hémorragies,
- tiêu chảy diarrhées
- chứng đau họng angines
- bệnh trĩ hémorroïdes
- làm se thắt astringente,
- chống tiêu chảy anti diarrhéique,
- cầm máu hémostatique,
- bổ se thắt tonique astringent,
- chống đổ mồ hôi antisudoral.
- bệnh thuốc bao tử stomachique,
- chống viêm anti-inflammatoire
▪ Dựa trên nhiều năm kinh nghiệm, vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur đã được dùng bên trong cơ thể để chữa trị những triệu chứng :
- bệnh tiêu chảy nhẹ diarrhée légère,
và áp dụng bên ngoài để :
- giảm nhẹ viêm da inflammation de la peau,
- và những màng nhày muqueuses.
Vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur cũng được sử dụng để giảm :
- những bệnh ngứa démangeaisons,
- và phỏng rát của những bệnh trĩ brûlures des hémorroïdes,
Nghiên cứu :
● Một nghiên cứu từ năm 2000 đã phân tích chất tanins ly trích từ Cây Sồi có cuống Quercus robur.
Những kết quả cho thấy chất tanins được phân lập chủ yếu bao gồm đường glucose gallique và những esters acide ellagique.
Những cấu trúc đã được xác định một phần và bao gồm :
- grandinin/roburin E,
- castalagin/vescalagin,
- gallic acid,
- valoneic acid bilactone,
- monogalloyl glucose,
- digalloyl glucose,
- trigalloyl glucose,
- ellagic acid rhamnose,
- quercitrin,
- và ellagic acid.
● Một nghiên cứu sau đó vào năm 2004 nhìn thấy sự biến đổi theo mùa trong hàm lượng phénolique của những Cây Sồi có cuống Quercus robur.
Bảy (7) Cây khác nhau đã được theo dỏi trong quá trình đầy đủ của mùa tăng trưởng, và mẫu được lấy nhiều lần đối với :
- acide gallique,
- 9 tanins thủy phân đơn độc,
- và 14 glycosides flavonoïdes,
cũng như cho :
- tổng số những thành phần hợp chất phénoliques,
- tổng số những  proanthocyanidines,
- carbone,
- và azote.
Từ một nghiên cứu hiếm 2 phân tử giống nhau dimère của ellagitannin, gọi là coccifera D2, đã phát hiện cho lần đầu tiên trong những Cây Sồi có cuống Quercus robur và nhìn chung, tanins có thể thủy phân hydrolysables là nhóm phénolique chi phối trong của tất cả mọi lứa tuổi.
Những lá non của Cây Sồi có cuống Quercus robur đã được tìm thấy là rất phong phú chất tanins có thể thủy phân được hydrolysables và glycosides flavonoïdes hơn những lá già, và có khuynh hướng đảo ngược cho những proanthocyanidines.
Khi đo lường riêng những hợp chất, tanins có thể thủy phân hydrolysables và glycosides flavonoïdes cho thấy những khuynh hướng theo mùa rất thay đổi.
● Những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro đã kiểm tra hoạt động chống oxy hóa antioxydante của Cây Sồi có cuống Quercus robur và vai trò của nó như là làm sạch những gốc tự do piégeur de radicaux libres.
Như một một chất làm sạch piégeur của oxygène nhóm đơn Cây Sồi có cuống Quercus robur thể hiện những hoạt động mạnh nhất trên 7 trích xuất của thực vật thử nghiệm (Aesculus hippocastanum, Hamamelis virginiana, Polygonum cuspidatum, Rosmarinus officinalis, Salivia officinalis, Sanguisorba officinalis), làm nguội nhanh oxygènes nhóm đơn có hiệu quả hơn so với acide ascorbique và azide de sodium.
Một trích xuất éthanol : nước tĩ  lệ  (2: 3) của Cây Sồi có cuống Quercus robur cũng gây ra một tiềm năng cao để làm sạch piéger những loài phản ứng oxygène ( gốc superoxyde, gốc hydroxyle, gốc peroxyle, peroxyde d'hydrogène, oxygène nhóm đơn singulet và những loài phản ứng azote).
Ngoài ra, Cây Sồi có cuống Quercus robur thể hiện một hoạt động mạnh bảo vệ trên những tỗn thương tế bào gây ra bởi oxygène hoạt động.
● Chống thrombine anti-thrombine và một hoạt động chống ung thư anticancéreuse của những trích xuất méthanoliques chế biến từ Cây Sồi có cuống Quercus robur đã được khảo sát trong ống nghiệm in vitro bằng cách sử dụng những tế bào bệnh bạch huyết leucémie của chuột để sàng lọc của những trích xuất cho hoạt động chống ung thư cancer.
Những trích xuất méthanol của Cây Sồi có cuống Quercus robur cho thấy một hoạt động mạnh cho cả hai chống thrombine và ung thư cancer.
● Những hiệu quả của hàm lượng chất tanin của Cây Sồi có cuống Quercus robur trên những trùng giun đường tiêu hóa gastro-intestinal đã được thử nghiệm trong ống nghiệm in vitro.
Những hiệu quả đã được đo lường trên những ấu trùng ở giai đoạn thứ 3 và những trùng giun trưởng thành ( bao gồm Teladorsagia circumcincta, Haemonchlus contortus và loài  Trichostrongylus colubriformis ) với những hiệu quả ức chế đáng kể thu  đuợc ở 2 giai đoạn.
Để đánh giá hoạt động của những tannins, polyethylene glycol (PEG), một chất ức chế của tanins, người ta cho thêm vào những trích xuất của Cây Sồi có cuống Quercus robur.
Không có PEG, những hiệu quả ức chế đáng kể trên giai đoạn thứ 3 của của ấu trùng và những trùng giun trưởng thành đã được nhìn thấy.
Sau khi thêm vào PEG, việc di chuyễn những ấu trùng và khả năng vận động của những trùng giun trưởng thành đã được phục hồi trong hầu hết những trường hợp.
Điều này cho thấy rằng hàm lượng chất tanin của Cây Sồi có cuống Quercus robur là một phần trách nhiệm của những hiệu quả .
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Chống chỉ định
▪ Không được ngâm vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur trong thời gian vượt quá hơn 4 tuần liên tiếp.
▪ Rủi ro dị ứng phấn hoa : trung bình.
▪ Thận trọng :
Điều cần lưu ý, không có bất kỳ dược thảo nào cũng an toàn tuyệt đối, chúng có mặt tốt thì cũng có những mặt xấu, cũng không phải chúng đáp ứng cho môi tình huống.
Những thông tin đưa ra trên đây cũng như tất cả những thông tin khác trước đây, dựa trên hàng ngàn năm sử dụng truyền thống.
Nghiên cứu để mọi người làm quen với bất kỳ loại dược thảo nào, có thể là chung quanh nơi mọi người sinh sống và chắc chắn đã nhận thức được giá trị công dụng và hiệu quả có thể áp dụng cho chính bản thân mình và lựa chọn cho mình một thức ăn tốt, sạch và hiệu quả cho sức khỏe trong cuộc sống mà hiện nay có những gì bất ổn có hại cho bản thân chính mình và cho gia đình mình.
Hơn nữa, nó chỉ có mục đích giáo dục và nó không được dùng để thay thế những tham vấn đến những những nhà chuyên môn chăm lo sức khỏe có khả nang thật sự, khi cần thiết.
▪ Mang thai, là một thời điểm hết sức quan trọng, nên cẫn thận khi dùng bất cứ một dược thảo nào. Nếu lựa chọn đúng chúng sẽ hỗ trợ cho toàn bộ quá trình nếu trái lại sẽ nguy hiểm không thể lường được.
Ứng dụng :
● Những sự sử dụng thuốc :
Vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur là một trong những :
- chất làm se thắt astringents mạnh nhất trong những dược liệu căn bản thảo dược .
▪ Cây Sồi có cuống Quercus robur có thể sử dụng cho :
- tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và thải xả chất nhày décharge de mucus,
- hoặc dạ dày quá mức estomac excessive,
- hoặc phổi viêm nước catarrhe pulmonaire.
▪ Cây Sồi có cuống Quercus robur cũng được sử dụng cho :
- viêm dạ dày gastrite,
- và loét thập nhị chỉ tràng ulcères duodénaux,
- và dạ dày estomac,
nhưng phải tránh những trường hợp cho :
- thần kinh dạ dày estomac nerveux,
- và những rối loạn đường ruột troubles intestinaux.
▪ Một nước nấu sắc décoction của vỏ và của những trái quy đầu quả glands với sữa lait được xem như :
- một thuốc giải độc antidote
và một phương thuốc đầu tiên tốt nhất cho :
- sự ngộ độc empoisonnement,
cho dù nguyên nhân từ thực vật, nấm hoặc thuốc phiện nicotine.
▪ Trong nước nấu sắc décoction, vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur được dùng chống lại :
- những chứng ngứa cổ họng irritations de la gorges,
- viêm yết hầu angine.
- và viêm miệng bouche infections.
▪ Một nước nấu sắc décoction của vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur có lợi ích trong chữa trị :
- tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những bệnh sốt không liên tục ( từng cơn ) fièvres intermittentes,
- xuất huyết hémorragies ..v..v...
▪ Sử dụng bên ngoài cơ thể, Cây Sồi có cuống Quercus robur có thể sử dụng như để rửa nơi ảnh hưởng tại chỗ hoặc thụt rửa cho. Ngâm trong nước đun sôi infusion là lợi ích cho :
- tất cả những loại bệnh trĩ hémorroïdes nội và ngoại,
- những bệnh lòi trĩ, sa trĩ hémorroïdes prolapsus,
- và đại tràng côlon,
thí dụ như là :
- bàng quang vessie,
- hoặc loét dạ dày estomac ulcéré,
- bệnh lao tuberculose,
- hoặc viêm gan inflammation du foie.
▪ Như một nước xúc miệng gargarisme, nó lợi ích để cầm  :
- chảy máu nướu răng saignement des gencives
và để giảm :
-  đau cổ họng mal de gorge,
cho :
- viêm hạch amidan amygdalite,
- viêm thanh quản laryngite,
- viêm yết hầu pharyngite.
▪ Cây Sồi có cuống Quercus robur cũng được sử dụng như một xịt rửa âm hộ vaginale cho :
- bệnh viêm bộ phận sinh dục inflammations génitales,
- và thải xả tiết dịch âm đạo décharge vaginale, như huyết trắng leucorrhées
▪ Sử dụng bên trong và bên ngoài cùng một lúc, Cây Sồi có cuống Quercus robur là một phương thuốc lợi ích cho :
- giản tĩnh mạch varices.
▪ Cho những bệnh ngoài da, sử dụng bên ngoài cơ thể Cây Sồi có cuống Quercus robur cũng có thể áp dụng như một thuốc chữa trị :
- phỏng cháy brûlures,
- da nứt nẻ vì lạnh, phỏng lạnh engelures,
- và hâm tã nổi đỏ érythème fessier,
- kích ứng da irritations de la peau,
- chóc lỡ ướt với những mụn chứa đầy mũ eczéma pleurant,
- viêm da tiếp xúc dermatite de contact, tức da tiếp xức với một chất lạ ( sản phẩm mỹ phẩm ) gây viêm da
- những vết chích của côn trùng piqûres d'insectes,
- đổ mồ hôi chân transpiration des pieds,
- và những vết thương loét plaies,
- và những vết loét hôi thúi ulcères putrides.
Bên ngoài cơ thể, Cây Sồi có cuống Quercus robur được sử dụng để :
- rửa những vết thương baigner les blessures,
- nổi chẫn phun mũ ở da éruptions cutanées,
- chảy mồ hôi chân transpiration des pieds,
- bệnh trĩ piles, …v…v...
▪ Một dầu xoa bóp liniment có thể được áp dụng cho :
- bướu cổ goitre,
- sưng hạch glandes enflées,
- và sưng gonflements,
- hoặc những khối u cứng tumeurs durci.
▪ Một sự hít thuốc, được chế biến từ bột của vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur là một phương thuốc phòng ngừa cho sự tiêu thụ, để chữa trị :
- những bướu thịt polypes của mũi nez,
▪ Người ta sử dụng trong thụt rửa lavement và áp dụng bằng thuiốc mỡ onguent hkoặc dung dịch lotion để chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- những vết nứt hậu môn fissures anales,
- những phỏng cháy nhỏ petites brûlures,
- và những bệnh ngoài da affections de la peau.
▪ Người ta qui định không thường xuyên cho chống lại :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- kiết lỵ dysenterie,
- và chảy máu trực tràng saignements du rectum.
hoặc áp dụng đắp trên những chóc lỡ eczéma để :
- làm khô mặt những vùng ảnh hưởng.
●Những sử dụng khác :
▪ Một lớp phủ của những lá tác dụng xua đuổi những con loài ốc limaces, những trùng ..v..v.., nếu những lá tươi không nên dùng bởi vì nó có thể ức chế sự tăng trường của những Cây.
▪ Vỏ Cây Sồi có cuống Quercus robur  là một thành phần của chất kích hoạt của phân ủ thảo mộc  'Quick Return'.
Đây là một hỗn hợp khôbột của nhiều thảo mộc có thể thêm vào trong những đống phân để gia tăng tốc độ hoạt động của những vi khuẩn và như vậy rút ngắn thời gian cần thiết để thành phẩm phân ủ.
Vỏ rất giàu bởi nguyên tố calcium Ca.
▪ Những mụn bướu u galles của Cây Sồi có cuống Quercus robur là những cục bướu excroissances đôi khi được sản xuất với một số lượng lớn trên Cây và là do hoạt động của những ấu trùng khác nhau của những loài côn trùng. Những côn trùng sống bên trong của những bướu u này, hấp thụ những chất dinh dưởng ở đây. Khi những côn trùng thành nhọng nymphose và túi bướu u galles có thể được sử dụng như một nguồn giàu chất tanins, cũng có thể được sử dụng trong nguyên liệu nhuộm màu.
▪ Một thuốc nhuộm đen và một mực rất tốt giữ lâu dài được làm từ những bướu u galles của Cây Sồi pha trộn với muối sắt.
Gỗ Cây Sồi có cuống Quercus robur là nguồn của goudron, quaiacol, acide acétique, créosote và tanin.
▪ Một màu nhuộm tím được lấy từ ngâm vỏ với một lượng nhỏ sulfate ferreur. Nó không phải là sáng bóng nhưng được cho là có độ bền cao .
▪ Gỗ, cứng, bền thậm chí ngâm vào trong nước, rất có giá trị để chế tạo những vật dụng và xây dựng….
Nó cũng được sử dụng làm than và nhiên liệu.
Thực phẩm và biến chế :
Hạt, dùng nấu chín,
Bổ dưởng, nhưng khó tiêu. Dùng nghiền nát hoặc rang nướng, hạt được sử dụng để thay thế cho hạt hạnh nhân amande.
Hạt có thể sấy khô, nghiền nhuyễn thành bột và sử dụng như là chất làm đặc trong những thức ăn lagoûts …v..v…hoặc trong pha trộn với những ngủ cốc để chế tạo ra bánh mì.
▪ Những hạt chứa những chất tanins đắng amers, chất này có thể được rửa trôi thật kỷ với dòng nước chảy mặc dù một số lớn những nguyên tố khoáng cũng bị mất đi.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: