Tâm sự

Tâm sự

samedi 28 décembre 2013

Ngò gai - Culantro

Long Coriander
Culantro
Ngò gai
Eryngium foetidum L.
Apiaceae
Đại cương :
Cây Ngò gai, là một thực vật có nguồn gốc Mexique, Trung Mỹ, và Nam Mỹ, có một mùi rất nặng nếu cây được vò nát .
Ngò gai rất dễ trồng và có rất nhiểu công dụng trong ẫm thực ở các vùng như Caraïbes, Châu Mỹ latine, và trong phép nấu ăn ở Châu Á.
Ngò gai là một cây bình dân ở Panama, Puerto Rico, và các nước latins. Mặc dù dùng với một số lượng nhò, ngò gai phát ra một mùi rất nặng và được sử dụng như một gia vị trong một số lớn thức ăn khác nhau, bao gồm thịt, rau, tương ớt ….
Cây Éryngium foetidum, thuộc họ Apiaceae có nhiều tên thông thường khác nhau như là : rau mùi lá dài longue coriandre, Culantro hoặc Recao (espagnol), langer Koriander (allemand),  ngò gai ( việt nam ), pak chi farang (Thai), và bhandhanya (hindi).
Như những cây trong tộc họ, Ngò gai và ngò rí coriandre, nhìn dạng bề ngoài khác nhau, những chất mùi của lá gần giống nhau, mặc dù Ngò gai mạnh hơn nhiều.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ đa niên, nhờ rễ cái hình trụ to và có chồi, màu xanh lục đậm, cao khoảng 80 cm, thường phân nhánh
, đơn, mọc chụm ở đất có dạng hoa hồng, lúc còn non, bao gồm khoảng 10 lá dài, có một hương vị thơm và kết cấu cứng, dạng này thường biến mất trong những cây già, gần như không cuống, thơm, tròn dài, không lông, bìa có răng nhọn, cứng, kích thước khoảng 5-12 x 1-4 cm.
Trên thực tế, cây ngò gai có 2 loại lá, lá mọc chụm hình hoa hồng và lá mọc từ những thân cứng của phát hoa, cứng nhỏ hơn với lá bắc ngấm chất lignin cứng, ít gai không thích hợp cho việc sử dụng làm thực phẩm trừ phi dùng biến chế xay nhuyễn..
Trục phát hoa, cao 10-40 cm, hình tụ tán nhị phân, mang một hoa đầu ở nơi chẻ 2 gồm 5 đến 6 lá hoa có răng, hoa nhỏ trắng, tụ tán phân nhánh rộng, mang 2 lá bắc mỗi nhánh phân, cuống phát hoa, lá bắc cứng, có rảnh sâu, nhọn, có răng, lá bắc lần xuống bên dưới thuờng giống như lá thường 1 cm dài, lá bắc 5-7 hình mũi mác với vài răng.
Hoa, xếp trên đầu tụ tán nhị phân, không cuống, đài hoa 5, nhỏ, hình ống, thẳng, răng tam giác, không rụng. Cánh hoa 5, hình ellip, thon dài 0,5-0,75 x 0,25 mm, đỉnh màu xanh trắng, cong nhiều. Tiểu nhụy 5, vượt qua khỏi vành hoa, chỉ trắng, vòi nhụy mảnh nhỏ như sợi.
Trái, to, 1,5 mm, schizocarpe, ( là trái khô ít khi có nạt, 2 hay nhiều buồng do vòi nhụy và bầu noãn dính nhau, phân chia ra nhiều đoạn méricarpe. Mỗi đoạn méricarpe trở thành quả khô akènes ) hình trứng 1,5 mm x 0,75 mm, những nốt dày đặc, tách thành 2 đoạn méricarpe nửa hình cầu, với gân không rõ.
Bộ phận sử dụng :
Lá, rễ tươi hoặc sấy khô.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Tinh dầu thiết yếu của lá Ngò gai Eryngium foetidum giàu chất béo aldéhydes, hầu hết là :
- những α, β không bảo hòa.
Hợp chất tác động là :
- E-2-dodécenal (60%),
Hơn nữa :
- 2,3,6-triméthylbenzaldéhyde (10%),
- dodécanal (7%),
- và E-2-tridecenal (5%) đã được xác định.
Chất béo aldéhydes cũng hiện diện trong những gia vị khác như ngò rí ở việt nam.
● Còn một tinh dầu khác có thể thu được từ rể cây ngò gai Eryngium foetidum.
Trong tinh dầu rễ ngò gai Eryngium foetidum chứa :
♦ alicyclique không bảo hòa ,
hay 
♦ aldéhydes mùi thơm chiếm ưu thế :
- (2,3,6-triméthylbenzaldéhyde 40%,
- 2-formyl 1,1,5-triméthyl-cyclohexa-2 ,5-diène -4-ol 10%,
- 2-formyl 1,1,5-triméthyl cyclohexa-2 ,4-diène-6-ol 20%,
- 2,3,4-triméthylbenzaldéhyde).
● Trong tinh dầu thiết yếu từ hạt ngò gai Eryngium foetidum gồm :
▪ sesquiterpènes :
- carotol 20%,
- β-farnésène 10%,
▪ những phénylpropanoïdes :
- anéthole.
▪ và những monoterpènes (α-pinène) đã được tìm thấy, nhưng lại không có chất aldéhydes.
● Thành phần hóa học của lá Ngò gai Eryngium foetidum :
♦ Lá ngò gai tươi gồm có :
- độ ẩm  86-88 %,
- chất đạm protéine  3,3%,
- chất béo  0,6 %,
- đường glucide  6,5 %,
- tro  1,7 %,
- phosphore  0,06 %,
- và chất sắt  0,02 % .
♦ Lá ngò gai Eryngium foetidum là một nguồn tuyệt hảo của :
- vitamine A ( 10 460 IU/100 g ),
- vitamine B2 ( 60 mg % ),
- vitamine B1 ( 0,8 mg % ),
- và vitamine C ( 150-200 mg % ) trên căn bàn của trọng lượng khô.
♦ Lá ngò gai Eryngium foetidum gồm có :
- 0,1 đến 0,95 % dầu dễ bay hơi,
- 27,7 % chất cellulose thô,
- 1,23 % chất calcium.
- và 25 ppm nguyên tố bore.
- chất sắt Fe,
- sắc tố carotène,
- và riboflavine.
● Thành phần hóa học và ảnh hưởng môi trường của cây Ngò gai Eryngium foetidum :
♦ Năng suất được ghi nhận của tinh dầu thiết yếu Ngò gai Eryngium foetidum là :
- từ 0,1 đến 0,95% trên trọng lượng khô của lá,
- và giàu chất béo aldéhydes ( aldéhydes aliphatique ),
Nhưng E-2- dodécenal đã được báo cáo là những thành phần chính của tinh dầu.
Thành phần tinh dầu của ngò gai Eryngium foetidum đã được đánh giá rộng rãi khác nhau theo nguồn gốc nơi trồng, bao gồm nhất là :
- ở Fidji,
- Bangladesh,
- Pérou,
- Venezuela,
- Inde,
- Taiwan,
- Vietnam,
- Cuba,
- Malaisie,
- và Tây Phi .
Cũng như ngò rí coriandre sativum, tinh dầu thiết yếu của Ngò gai Eryngium foetidum, đã được ghi nhận có thành phần chủ yếu bao gồm :
- những aldéhydes,  từ 45,8 % đến 86,7 %  .
● Mức độ được ghi lại của E -2- dodécenal, cao nhất trong tinh dầu thiết yếu của Ngò gai  Eryngium foetidum, theo nguốn gốc nơi trồng như là :
▪ Malaisie ( 59,72 % ),
▪ và miền nam Việt nam ( 58-67 % ),
Alcénal này cũng được ghi chép vào trong tài liệu khoa học ở mức độ môi trường trồng khác nhau như :
▪ Inde ( 45,9 % ),
▪ Việt nam ( 45,5 % ),
▪ Bangladesh ( 37,4% ),
▪ Andes vénézuéliennes ( 27,5 %),
▪ Népal de l'Ouest ( 58,1% ),
▪ và Tây Phi ( 15,9 à 37,5 % ) .
Nhận thấy, thành phần hợp chất có ít trong tinh dầu cây ngò gai Eryngium foetidum mọc ở :
- Cuba và Taiwan ( ít hơn < 1,32% ) .
● không acides đã được xác định trong nghiên cứu, phù hợp với những tinh dầu thực hiện ở
- Venezuela và Tây Phi Afrique de l'Ouest.
▪ Trong so sánh, của Pino và al. và Leclercq và al, tìm thấy :
- những acides carboxyliques với nồng độ cao 12,8% và 29,1%, tương ứng. .
Theo Chowdhury và al, phân lập tinh dầu thiết yếu của lá ngò gai Eryngium foetidum bởi phương pháp chưng cất hơi nước, và 60 hợp chất đã được xác định, chẳng hạn như :
- 2 - dodécenal (E) ( 37,4 % ),
- acide dodécanoïque ( 10,7% ),
- trans-2 - dodécanoique acide ( 9,7% ),
- 2 - tridecenal ( E ) ( 6,7% ),
- duraldehyde ( 5,1% ),
- và tétradécanal ( 4,4% ) như thành phần chủ yếu.
Thành phần chủ yếu khác trên 1 % gồm :
- những 2- undécénal (1,7%) ,
- acide 7 - octadecenal ( 3,7 % ),
- caprique ( 1,9 % ),
- oxyde de caryophyllène (1,2% ),
- capraldehyde ( 1,2 % ),
- acide durylic ( 2,3 % ),
- α - durenol (2%),
- và limonène (2%) .
Những báo cáo tương tự của sự hiện diện ( E ) -2- dodécenal như thành phần chủ yếu đã được ghi nhần ở những tác giả khác .
● những aldéhydes chẳng hạn như :
- décanal,
- và dodécanal,
là những thành phần rất quan trọng của tinh dầu dễ bay hơi của cây ngò gai Eryngium foetidum, đây là lý do của những ứng dụng trong kỹ nghệ dầu thơm nước hoa và hương vị.
Những kết quả cho thấy, những chất thơm chánh “ tính cách tác động ” của dược thảo là :
- E -2- dodécenal,
- và Z -2- dodécenal.
● liên quan đến tinh dầu có thể thu được từ rễ cây ngò gai Eryngium foetidum, bị chi phối chủ yếu bởi :
- chất alicyclique không bảo hòa,
- hoặc aldéhydes mùi thơm :
♦ 2,3,6- trimethylbenzaldehyd 40 % ,
♦ 2- formyl- 1 ,1,5 - triméthyl- cyclohexa -2 , 4 -diène- 6-ol de 20% .
● Trong tinh dầu thiết yếu từ hạt Ngò gai Eryngium foetidum :
- sesquiterpenoids (carotol 20%, ß-farnesene 10%),
- phenylpropanoids (anethole),
- và monoterpenes (a-pinene) đã được tìm thấy.
nhưng không có những aldéhydes nào đã được ghi nhận.
▪ Cây ngò gai Eryngium foetidum, được phân tích để cho những tinh dầu thiết yếu của những địa điểm khác nhau và những vùng khác nhau. Khoảng 36 đến 60 hợp chất đã được ghi nhận.
● Phương pháp thường thực hiện nhất để phân lập tinh dầu và phân tích tinh dầu thiết yếu cây ngò gai Eryngium foetidum là :
♦ phương pháp chưng cất hơi nước hydrodistillation,
♦ tiếp theo bởi GC,
♦ và phân tích bởi GC / MS của dầu thiết yếu,
và đặc biệt quan sát được :
- ( E ) -2- dodécenal, gắn liền chặt chẽ với mùi hương đặc trưng của cây ngò rí Coriandrum  sativum và cây ngò gai Eryngium foetidum, trong khi đó, chất :
- décanale,
- và dodécanal là những thành phần mùi hương đặc trưng của cây rau răm Polygonium odoratum L.
Đặc tính trị liệu :
► Trong y học truyền thống :
● Cây Ngò gai Eryngium foetidum đươc sử dụng trong y học truyền thống để chữa trị :
- phỏng brûlures,
- đau tai maux d'oreilles,
- những bệnh sốt fièvres,
- huyết áp cao hypertension,
- bệnh táo bón constipation,
- chứng lên cơn crise ( fits ).
- bệnh suyễn asthme,
- những bệnh đau dạ dày maux d'estomac,
- trùng giun vers,
- những biến chứng vô sinh complications de l'infertilité,
- những vết rắn cắn morsures de serpent,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh sốt rét paludisme.
▪ Cây Ngò gai Eryngium foetidum cũng được biết dưới tên đồng nghĩa Eryngium antihystericum Rottler.
Tên antihystericum, cụ thể phản ảnh thực tế, cây này trong truyền thống dùng để chữa bệnh :
- động kinh épilepsie.
Cây Ngò gai Eryngium foetidum được cho là làm dịu “ tinh thần ” của một người và phù hợp với sự ngăn ngừa :
- bệnh động kinh épilepsie,
vi vậy còn có tên thông thường “ spirit-weed ” và “ fit weed. ”
● Hoạt động chủ yếu cây Ngò gai Eryngium foetidum :
Rau Ngò gai Eryngium foetidum, không qua sự chú ý trong y học truyền thống, đặc biệt dùng để :
- giảm đau nhức anagésique,
- và giảm những quá trình viêm sung inflammatoires .
▪ Những đặc tính y học của Ngò gai Eryngium foetidum, những tài liệu được  ghi chép nhiều hơn, hiện diện  trong trong những nghiên cứu hiện đại như là tốt lợi ích và trong những vấn đề khác nhau như là :
- vết rắn cắn morsures de serpent,
- và bệnh sốt rét với huyết áp cao paludisme à l'hypertension,
- bệnh suyễn asthme,
- hoặc biến chứng vô sinh infertilité complications.
● Những nghiên cứu hiện đại cho thấy rằng hoạt chất sinh học của Ngò gai Eryngium foetidum  trách nhiệm của hành đông chống viêm anti-inflammatoire là một chất hóa học gọi là :
- stigmatisation stérol,
là một phytosìrol hiện diện trong một số thực phẩm.
Trong hiệu quả giảm đau là do nồng độ cao của nhiều chất đồng phân của  trimethylbenzaldehydes, tăng cường bởi sự hiện diện của những stéroïdes thực vật vững mạnh  khác nhau.
- Eryngial,
là một thành phần hóa học được phân lập từ cây Ngò gai Eryngium foetidum. Đại học West Indies, đã nghiên cứu sử dụng eryngial trong chữa trị :
- bệnh nhiễm trùng Strongyloides stercoralis ở người ( giun lươn strongyloidiasis).
● Trà Ngò gai Eryngium foetidum, có thể được thực hiện để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh cúm grippe,
- bệnh sốt fièvre,
- ói mữa vomissements,
- bệnh tiểu đường diabète,
- và bệnh táo bón constipation .
Cây Ngò gai Eryngium foetidum có những đặc tính :
- chống viêm anti–inflammatoires,
► Sự sử dụng và lợi ích cây ngò gai :
● Giảm hạ đau nhức :
Ngò gai Eryngium foetidum có một hành động êm dịu, và liền ngay lập tức để :
- giảm tất cả những loại đau nhức douleurs.
Hành động này được đề nghị để giảm :
- những đau đầu maux de tête,
- đau tai maux d'oreilles,
- đau dạ dày maux d'estomac,
- và khó chịu đường tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinal.
Do đó, chỉ cần chuẩn bị :
♦ Một nước nấu sắc decoction đậm đặc của rễ và của lá dài cây Ngò gai Eryngium foetidum và dùng uống có nghĩa là cơn đau nhức sẽ sớm biến mất.
Đừng quên, mặc dù như vậy, đầu tiên hãy gặp Bác sĩ hay Dược sĩ để được tư vấn, đặc biệt nếu đang dùng những thuốc khác, để ngăn chận sự tương tác khó chịu và tác dụng phụ.
● Cây Ngò gai Eryngium foetidum dùng cho trẻ em :
Theo y học truyền thống và hiện đại điều kiện sử dụng của Ngò gai Eryngium foetidum cũng mạnh mẽ khuyến khích dùng để chữa trị những bệnh thông thường cho nhữn,g trẻ em, như là :
- lạnh froid ,
- sốt fièvre ,
- ói mữa vomissements,
- hoặc tiêu chảy diarrhée .
Nhiều hơn nữa, đặc tính kích thích dạ dày gastriques để bù đấp cho sự mất khẩu vị trong thời gian bệnh và có hiệu quả chống lại ;
- bệnh táo bón constipation,
- và những trùng giun trong ruột vers intestinaux .
● Mỗi lần những trẻ em, mắc phải những chứng bệnh, gặp Bác sĩ, dược sĩ để được hướng dẩn liên quan đến liều dùng và sử dụng thích hợp, tùy theo tuổi của trẻ em.
Nếu chọn sử dụng dược thảo, nên sữa soạn chế biến :
♦ Ngâm trong nước đun sôi lá Ngò gai Eryngium foetidum và rễ, và pha trộn thêm mật ong, đường hoặc sirop trái cây.
Trẻ em sẽ tiếp nhận dễ dàng và thích thú với những thức uống ngon và lành mạnh.
● Bệnh động kinh Épilepsie
Cũng được biết dưới tên Eryngium antihystericum, ngò gai Eryngium foetidum cũng có thể được sử dụng trong sự ngăn ngừa và giảm :
- những cơn động kinh épilepsie,
- và những cơn co giật convulsions.
▪ Dược thảo Ngò gai Eryngium foetidum có một hành động mạnh làm dịu và phẩm chất chống co giật anticonvulsivantes rất có giá trị từ thập niên kỷ với chủ đề nghiên cứu khoa học.
● Bệnh viêm sưng inflammatoires
Ngò gai Eryngium foetidum được sử dụng trong những điều kiện của bệnh viêm sưng như là :
- bệnh sốt fièvres,
- và phỏng brûlures.
cùng lúc như :
- giảm đau analgésique,
- và chống sưng anti - gonflement.
cũng có một giá trị lớn trong chữa trị :
- huyết áp động mạch cao hypertension artérielle,
- hoặc bệnh suyễn asthme .
● Những ký sinh trùng parasites
Một hóa chất khác, hoạt động sinh lý được tìm thấy trong cây ngò gai Eryngium foetidum là :
- Eryngial .
Những trích xuất có chứa hóa chất này có sức đề kháng, trong cuộc điều tra dược lý học gần đây cho thấy một mức độ đáng kể của hiệu quả trong việc chữa lành bệnh nhiễm có nguồn gốc bởi những loại ký sinh, như là :
- trùng bệnh thương hàn, hay bệnh ngủ trypanosomes,
- tuyến trùng nematoes,
- những trùng giun vers,
- những vi khuẩn bactéries,
- và những nấm champignons.
Kinh nghiệm dân gian :
Những sự sử dụng y học :
▪ Trong đảo Carib, y học dân gian dùng Ngò gai Eryngium foetidum chữa trị tất cả các bệnh và đặc biệt cho :
- bệnh động kinh épilepsie,
- huyết áp động mạch cao hypertension artérielle,
- và bệnh sốt fièvres,
- lên cơn fits, ( crise )
- và bệnh ớn lạnh ở trẻ em frissons chez les enfants.
▪ Trong y học truyền thống ở Cộng hòa Suriname, cây Ngò gai Eryngium foetidum dùng để chữa trị chống lại :
- bệnh sốt fièvre,
- và bệnh cúm grippe.
Ngò gai Eryngium foetidum được sử dụng dưới dạng “ Trà ” để chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- bệnh cúm grippe,
- bệnh sốt fièvre,
- ói mữa vomissements,
- bệnh táo bón constipation,
- và bệnh tiểu đường diabète.
▪ Ở Ấn Độ, rễ cây ngò gai Eryngium foetidum được dùng để :
- giảm đau dạ dày maux d'estomac.
Uống trà ngò gai, để chống lại :
- hơi gaz trong dạ dày gaz de l'estomac,
- hoặc khó tiêu indigestion,
- nôn mữa vomissements và bệnh tiêu chảy ở trẻ em diarrhée infantil.
▪ Tại Nam Mỹ, một nước nấu sắc của những , có hiệu quả :
- chống viêm anti-inflammatoire,
được dùng để uống .
 Tất cả những bộ phận của cây Ngò gai Eryngium foetidum, nhất là rễ, phát ra một mùi hôi rất nặng.
Thường được sử dụng trong y tế gia đình, rễ, thân, và những lá được cắt nhuyễn được nấu sắc dùng để uống, như thuốc :
- đổ mồ hôi sudorifiques,
- và hạ nhiệt fébrifuges,
có hiệu quả để chống lại những cơn sốt cao mạnh fièvres fortes và dai dẵng tenaces.
▪ Trà Ngò gai Eryngium foetidum cũng dùng để :
- chống bệnh lậu  antiblennorragique.
▪ Khi xưa, lá và rễ ngò gai dùng để chống lại :
- vết rắn cắn morsures de serpent.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống viêm tại chỗ của phytostérols từ Cây Ngò gai trên mô hình viêm nhiễm mãn tính và cấp tính.
García MD , Sáenz MT , Gómez MA , MA Fernández .
Cây Ngò gai Eryngium foetidum là cây đặc hữu của vùng Caraïbes, được sử dụng trong y học truyền thống để chữa trị một số những rối loạn của sự viêm nhiễm troubles inflammatoires .
Một nghiên cứu hóa thực vật phytochimique sơ bộ cho thấy trích xuất hexane giàu những thành phần :
- terpéniques.
Phần đoạn sắc ký trên giấy chromatographique của trích xuất mang lại :
- alpha - cholestérol ,
- brassicastérol ,
- campestérol ,
- stigmastérol ( là thành phần chính, 95%),
- clerosterol ,
- β-sitostérol,
- delta 5 - avenastérol ,
- delta 5,24 – Stigmastadiénol,
- và delta 7 - avénastérol .
Hoạt động chống viêm tại chổ ( topique ) của trích xuất hexane và stigmastérol đã được đánh giá bởi bệnh phù nhĩ œdème auriculaire, gây ra bởi 12-0-tétradécanoylphorbol-acétate (TPA ), ở chuột, bằng cách sử dụng đơn giản và nhiều multiple của những tác nhân gây viêm nhiễm  phlogistique .
▪ Cả 2, làm giảm phù thũng oedème trong một tỹ lệ giống nhau  trong 2 mô hình thử nghiệm ( cấp tính và mãn tính ).
▪ Hoạt động của phân hóa tố meloperoxidase đã làm giảm mạnh cả hai bởi trích xuất và hợp chất, trong mô hình cấp tính aigué nhưng không ở mô hình mãn tính chronique.
Kết quả chỉ ra rằng, những lá Ngò gai Eryngium foetidum có thể có hiệu quả chống lại những quá trình :
- viêm nhiễm tại chỗ inflammatoires topiques.
▪ Stigmastérol cũng thực hiện một hoạt động chống viêm đáng kể mặc dù nó không thể được xem như là yếu tố chống viêm anti-inflammatoire quan trọng, do đó thành phần hoat tính sinh học khác có lẽ liên quan trong hoạt động của trích xuất hexane.
Ứng dụng :
Trong những trường hợp, Ngò gai được áp dụng như :
Décoction : dùng bên ngoài ( bằng cách áp dụng một nước nấu sắc trực tiếp trên da ),
Infusion : hoặc dùng bên trong cơ thể ( bằng cách uống một tách nước ngâm trong nước đun sôi ),
Sau khi dùng kết quả, kinh nghiệm cho thấy sự lợi ích của dược thảo Ngò gai Eryngium foetidum.
♦ Những lá được đun sôi trong nước với lá bông vải feuilles de cotonnier, dùng để chế biến trà chống lại :
- chứng viêm nhiễm phổi fluxions de poitrine.
Kết hợp với bắp xay nhuyễn, tạo thành thuốc dán cao cataplasme áp dụng đắp nóng trên ngực
Décoction : một nước nầu sắc của lá Ngò gai Eryngium foetidum cho thấy thể hiện những hiệu quả :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và giảm đau, thí nghiệm ở chuột.
Thé : để chuẩn bị chế biến “ Trà ”, cắt nhỏ 6 lá Ngò gai Eryngium foetidum, cho nước vào đun sôi lá và để ngâm trong 15 phút. Dùng mỗi lần uống liều ¼ tách trong suốt ngày.
Thực phẩm và biến chế :
Ngò gai Eryngium foetidum cũng dùng rộng rãi ở Thái Lan, Ấn Độ, Việt nam, Lào, và những vùng khác của Châu Á như một thảo mộc trong ẫm thực. Ngò gai có thể được sấy khô kỹ và bảo quản để giử màu sắc và hương vị, làm cho ngò gai có một giá trị trong ngành công nghiệp dược thảo khô.
Đôi khi Ngò gai Eryngium foetidum cũng được dùng để thay thế cho rau mùi ngò rí coriandrum sativum nhưng có một hương vị nồng mạnh hơn nhiều.
▪ Ngay khi cây rau Ngò gai trổ hoa, cơ cấu của lá cũng biến đổi cứng và trở nên ít thích hợp để sử dụng cho thực phẩm. Vì lý do này, người ta thu hoặch những lá kết lợp giống như hoa hồng nằm trên mặt đất, vào mùa xuân và đầu mùa hè.
▪ Tại Việt nam, ngò gai là một trong những thành phần bổ sung không thể thiếu và đặc trưng cho món « Phở », kết hợp với rau húng quế, hành tây, giá sống, chanh,  ớt….là món ăn đặc sản của Viêt nam, hiện nay được phổ biến trên toàn cầu nơi mà hiện diện của người Việt Nam di dân sinh sống.
Ngoài ra, để gia tăng hương vị của " Canh chua ", người miền nam Việt nam còn dùng Ngò gai Erymgium foetidum kết hợp với rau om, để có một nồi canh chua thơm và tuyệt hảo hơn.


Nguyễn thanh Vân

mardi 24 décembre 2013

Rau Om ruộng - Rice paddy herb

Rice paddy herb
Rau om ruộng
Limnophila aromatica (Lam.) Merr.
Limnophila chinensis var. aromatica
Scrophulariaceae
Đại cương :
Limnophila aromatica ( đồng nghĩa với Limnophila chinensis var. aromatica; cũng như tên gọi là rice paddy herb) là một cây có hoa vùng nhiệt đới thuộc họ cây mõm chó Scrophulariaceae.
Rau om Limnophila aromatica có nguồn gốc ở Đông Nam Á, nơi mà rau om mọc trù phú ở nhiệt độ nóng và phát triển trong môi trường nhiều nước, đặc biệt trong ruộng ngập nước.
Rau om ở Việt nam còn gọi là “ Ngò om ” hay “ Ngổ ” được trồng và sử dụng như một thực vật trang trí trong những bồn nuôi cá « plante d’aquarium » và là một rau mùi cho món ăn đặc sản miền nam Việt Nam.
Limnophila aromatica còn được trồng chung quanh những hồ chứa và những nơi đất ẫm ướt khác ở độ cao thấp, trong những vùng như Fujian, Guangdong, Guangxi, Hainan, Jiangxi, Taiwan [ Bhoutan, Inde ( Darjeeling ), Indonésie ( Java ), Japon, Corée, Laos, Philippines, Vietnam, Australie ] .
Nhiều loài của Limnophila được tìm thấy trong vùng Đông Nam Á nơi mặt nước yên lặng, một số trong đó có những cây được phổ biến ở phương Tây.
Ở Việt Nam, loài Limnophila aromatica được phổ biến rộng rãi, chủ yếu trồng trong những cánh đồng ngập nước.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây thân thảo, sống hằng niên, khoảng 15 đến 50 cm, mập tròn, rổng bọng, đơn giản, phân nhánh nhiều, có nhiều lông hoặc có tuyến, 
, mọc đối hay mọc vòng 3-5, lá đơn, không cuống, có nhiều lông, dạng hình trứng, thon hình mũi mác, bìa lá có răng cưa thưa, gân lá hình lông chim, mặt dưới lá có những đốm tuyến dầu thơm màu xanh.
Hoa, cô độc mọc ở nách lá hoặc ở ngọn thân hay nách cành. Cuống hoa dài 0,5 đến 2 cm, láng hay có tuyến. Lá bắc thẳng hình mũi mác dài từ 1,5 đến 2 mm, đài hoa 4-6 mm, láng hay có tuyến, với những gân nỗi lên trong những trái. Vành hoa hình môi chia 2, màu trắng, màu xanh tím nhạt hoặc màu hồng, 1 đến 1,3 cm, yếu có những tuyến mịn, bên trong có nhung trắng, Tiểu nhụy 4, chỉ ngắn, vòi nhụy phình ra ở đỉnh, nhẵn, nuốm ngắn, chẻ đôi 2 mảnh..
Trái, viên nang, hình trứng, khoảng 6 mm, chứa nhiều hạt.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, lá và rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Phân tích lá, những bộ phận trên không của rau om Limnophila aromatica, bởi GC-MS đã thu được một tinh dầu khoảng 0,1 % , mà thành phần chủ yếu là chất :
- limonène,
- Z- ocimèn,
- ( + )-trans- isolimonene,
- và một humulène.
Những thành phần khác được phát hiện trong tinh dầu thiết yếu tiếp theo là :
là :
- perillaldehyde,
- terpinolène,
- le camphre,
- β - myrcène,
- le limonène,
- caryophyllène,
- α - caryophyllène,
- α -pinène,
- và β - farnésène.
- và một monoterpénoïde cétone, bất thường, cis-4- caranone .
● Trong nghiên cứu, những nhà khoa học đã phân tích vả ghi nhận những thành phần như sau :
Đặc tính trị liệu :
▪ Rau om Limnophila aromatica có tính :
- vị chua,
- hơi đắng,
- vị cay,
- hơi chát,
- tính mát,
- mùi thơm.
▪ Tính độc :
Rau om Limnophila aromatica có tính độc không đáng kể, nên sự sử dụng rau om có mức độ an toàn rất cao.
▪ Được xem như có những đặc tính trong chữa trị :
- chất sát trùng antiseptique,
- kích thích khẩu vị bữa ăn apéritive,
- tiêu hóa digestif,
- thuốc tống hơi carminatif,
- trục giun sán vermifuge,
- chất chống viêm anti-inflammatoire,
- lợi tiểu diurétique,
- chống co thắt  anti-spasmolytique
- giãn cơ myorelaxant,
Có tác dụng để:
- thư giãn cơ bắp,
- chất làm mát refroidissement,
- làm mềm émolliente,
- chất hạ nhiệt fébrifuge,
- và là được xem như chất lợi sữa galactagogue.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong y học truyền thống Ayurveda Ấn Độ, rau om Limnophila aromatica được sử dụng trong những điều kiện làm mất hiệu lực của pitta ( một trong 3 yếu tố của doshas, là lửa và nước, nguyên tắc năng lượng hoạt động ).
Đồng thời cũng sử dụng cho :
- những bệnh loét hôi thối ulcères fétides,
- bệnh không có sữa agalactie,
- mất ăn, ăn không ngon anorexie,
- khó tiêu dyspepsie,
- trị giun sán helminthiases,
- bệnh táo bón constipation,
- những bệnh viêm sưng inflammations,
- và tiểu từng giọt, đái láu strangurie.
▪ Ở Á Châu, rau om Limnophila aromatica được dùng để chữa trị :
- nhiều bệnh.
▪ Ở Tàu, được sử dụng chữa trị :
- bị nhiễm độc intoxication,
- và đau nhức douleur,
▪ Ở Đông dương, sử dụng chữa trị :
- những vết thương plaies,
▪ Trong Malaisie, chủ yếu dùng dưới dạng :
- thuốc dán cao cataplasme áp dụng đắp trên chân viêm đau jambes endoloris,
Nhưng cũng dùng để :
- kích thích khẩu vị bữa ăn stimuler l'appétit,
và như chất là long đờm expectorant để :
- làm tan chất nhờn ở đường hô hấp,
và để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
▪ Tại Nam Dương Indonésie, như :
- một chất khử trùng antiseptique,
hoặc dùng để trục sạch :
- những trùng ký sinh vers.
Cây rau om Limnophila aromatica cũng được dùng ở Á Châu cho :
- những vấn đề kinh nguyệt problèmes menstruels,
- những vết bị thương blessures,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh sốt fièvre,
-  bệnh chân voi éléphantiasis,
- và chứng khó tiêu indigestion.
▪ Rễ Limnophila aromatica có tác dụng làm dãn cơ phủ tạng :
- như ruột, thận,
do đó làm giảm các cơn đau bụng.
▪ Rau om Limnophila aromatica có hiệu quả giản mạch và tăng cường cho trong chức năng của thân, gia tăng lượng nước tiểu bài tiết, tạo thuận lợi cho trục sạn chứa trong thận và bàng quang.
- dùng sống xay, vắt nước uống vào buổi tối.
rau om Limnophila aromatica được dùng như thuốc dán cao cataplasme áp dụng trên :
- những vết thương ở chân jambes.
▪ Nước nấu sắc décoction từ rau om và rễ dùng cho :
- bệnh sốt fièvres.
▪ Cây rau om, sử dụng như thuốc làm mát cho :
- hạ sốt fièvres.
▪ Dùng cho những bà mẹ cho con bú khi :
- sữa chua aigre,
Cũng được sử dụng như :
- thuốc lợi sữa galactagogue.
▪ Nước ép của cây rau om Limnophila aromatica dùng như thuốc làm mát để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- và viêm họng pharyngite.
Nghiên cứu :
● Chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên cứu những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes của :
- trích xuất trong methanol,
- tinh dầu thiết yếu,
- và những hợp chất tương quan với rau om Limnophila aromatica.
Thành phần tinh dầu thiết yếu đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng khác nhau được thiết lập trong ống nghiệm in vitro, như là :
- 1,1 -diphényl -2- picrylhydrazyl ( DPPH ) ,
- oxyde nitrique (NO ) làm sạch gốc tự do piégeur de radicaux và ức chế những chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique .
Những kết quả cho thấy rằng :
- trích xuất trong méthanol và tinh dầu thiết yếu của rau om Limnophila aromatica thể hiện hoạt động làm sạch những gốc tự do piégeur de radicaux libres ,
- oxyde nitrique NO làm sạch gốc tự do piégeur de radicaux và chống oxyd hóa chất béo không bảo hòa peroxydation antilipide .
Những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes của trích xuất trong méthanol cao hơn của tinh dầu thiết yếu. Eugenol cho thấy hoạt động chống oxy hóa chống lại khả năng làm sạch gốc tự do piégeage des radicaux của DPPH .
Eugénol và γ-terpinène cũng thể hiện chống lại oxyd hóa chất béo không bảo hòa peroxydation antilipide khi thực hiện trong NO oxyde nitrique làm sạch, những hợp chất tương đồng thể hiện yếu và không có hoạt động.
( Arunya Sribusarakum, Nuntavan Bunyapraphatsara, Opa Vajragupta, Watanabe, Hiroshi )
● Chống oxy hóa Antioxydant / Bảo vệ mạch vasculaire de protection :
Nghiên cứu 3 cây thực phẩm và thảo dược dân tộc Thái, Cratoxylum formosum, Syzygium gratum và rau om Limnophila aromatica cho những hoạt động chống oxy hóa bảo vệ mạch máu trong ống nghiệm in vitro và trong cơ thể sinh vật in vivo, cho thấy mô hình những trích xuất của cây cho những hoạt động chống oxy hóa và đóng vai trò tiềm năng trong công tác  ngăn ngừa chống lại những rối loạn chức năng mạch máu.
● Chống siêu vi khuẩn antimicrobiens :
Nghiên cứu trích xuất của rau om Limnophila aromatica cho thấy một hoạt động kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne chống lại :
- Bacillus cereus,
- Listeria monocytogenes,
- Pseudomonas fluorescens ,
- Salmonella typhimurium,
- Staphylococcus aureus,
- và  Yersinia enterocolitica.
Hoạt động có thể là do tinh dầu bao gồm những thành phần chất hóa học :
- limonène,
và chất aldéhyde như là thành phần hợp chất quan trọng :
-  flavones,
- và những flavonoïdes .
● Thành phần chất dễ bay hơi của tinh dầu Constituants volatils du pétrole :
Nghiên cứu phân lập 3D của tinh dầu thiết yếu từ những bộ phận trên không của rau om Limnophila aromatica, mang lại 29 thành phần đại diện cho 99,3 % trên tổng số dầu.
Dầu giàu chất :
- Z - ocimène ( 39,2% ) ,
- terpinolène ( 17,2% ),
- và chất long não camphre ( 12,9% ) .
● Chống viêm Anti-inflammatoire :
Nghiên cứu hoạt động chống viêm anti-inflammatoire của trích xuất từ các loại gia vị Thái với lipopolyccharide kích hoạt RAW 264.7 đại thực bào chuột, cho thấy chiết xuất của rau om phụ thuộc vào liều dùng ức chế mạnh của sự sản xuất Nitric oxyde NO mà không gây độc tế bào.
Ứng dụng :
Limnophila aromatica, có thể dùng tươi hoặc phơi sấy khô làm thuốc.
▪ Bài thuốc của Tu sỉ Thái Hòa, suốt cuộc đời hành thiện, làm phước cứu người  :
- Rau om :
Trị mật có sạn, bàng quang có sạn
♦ Toa thuốc :
Rau Om Limnophila aromatica một nắm xay sống uống vào buổi tối ( khi đi tiểu nên tiểu trong bô, quan sát thấy cặn như cát nát, đó là sạn thận bị tan nát ra )
Thời gian uống 1 tuần lể tan hết sạn .
Thực phẩm và biến chế :
Rau om Limnophila aromatica có một hương vị và mùi  thơm làm cho gợi nhớ của cả hai chanh citron và cumin.
▪ Rau om Limnophila aromatica được sử dụng rất thường xuyên trong nấu ăn, những món ăn việt nam, nơi đây gọi là “ Ngò om ” không nên lẫn lộn với “ Ngò Gai ” đôi khi có những nơi thêm chung với ngò om. Ngò gai thêm vào dùng cho món Phở.
Rau om Limnophila aromatica là một thành phần không thể thiếu trong món “ Canh Chua ”, một món canh hải sản ( cá, tôm …), món ăn đặc sản của miền nam Việt Nam và thật sự miền nam Việt Nam phải hội đủ ( chua-ngọt-cay và nóng ) gồm thành phần gia vị phải có là me tamarin, rau om và ít ớt, thêm vào đó những thành phần khác như bạc hà, đậu bắp, cà chua, giá …. Món canh chua miền nam còn được thay đổi thành phần theo vùng như ở miền biển thêm tương hột, nấu với  cá biển gọi là “ Canh chua súng cá Bông lau ” gồm gia vị rau omrau cần tây…….
▪ Trong nấu ăn Thái Lan, rau om Limnophila aromatica được biết dưới tên Phak Kayang và cũng dùng để làm “ om ”.
▪ Rau om Limnophila aromatica được dùng trong tất cả những món canh truyền thống của người cambodgiens, một loại canh giống như canh chua gọi là Samlor Machu Trey


Nguyễn thanh Vân