Guarana
Nhãn Paulli
Paullinia cupana - Kunth
Sapindaceae
Đại cương :
● Đồng nghĩa :
Paullinia
sorbilis Mart.
● Nguồn gốc của tên :
Người ta cho rằng
phát hiện ra nó là do nhà thực vật học y khoa người Đức Christian-Franz
Paullini vào thế kỷ XVIIIème, do vậy tên của nó có tên tiếng latin của người
tìm ra "Paullinia".
Tên thông thường
của nó bắt nguồn từ tiếng Ấn Độ “Warana”, có nghĩa là “Trái của tuổi trẻ”.
● Môi trường sống và nguồn gốc.
Cây Nhãn Pauli
Paullinia cupana hoặc tên thông thường Guarana, có nguồn gốc ở Amazonie
brésilienne.
Ngày nay nó được
trồng ở hạ lưu Amazonie, từ Manaus đến Rio Maués.
▪ Những Cây nầy
thường được trồng từ những hạt. Tuy nhiên, những hạt có thể không khả thi không
sống được sau 72 giờ bảo quản vì vậy nó phải được gieo trồng ở trạng thái còn
tươi.
Guarana Cây Nhãn
Pauli Paullinia cupana là một loài thực vật của vùng đất nhiệt đới ẩm, nơi
người ta tìm thấy ở những độ cao lên đến 800 m so với mực nước biển.
Nó mọc tốt trong
những vùng nơi những nhiệt độ ban ngày hằng năm trong khoảng 24 và 32° C, nhưng
có thể chịu đựng được 18°C và 32°C.
Trong trạng thái
ngủ, cây có thể tồn tại ở những nhiệt độ đi xuống khoảng 10°C.
Nó thích lượng
nước mưa trung bình hằng năm từ 2000 đến 2500 mm, nhưng có thể chịu được từ
1100 đến 3000 mm, nó không thích mùa khô hạn.
Cây thích ở vị
trí có ánh sáng mặt trời đầy đủ, cũng xảy ra trong bóng râm nhẹ. Cây cần có một
thế đất có độ sâu, có kết cấu trung bình hoặc nặng, thoát nước tốt và một hàm
lượng cao chất hữu cơ.
Theo truyền
thống, cây được trồng trên đất rất chua ( acide) độ phì nhiêu thấp với nồng độ
aluminium cao.
Nó mọc tự nhiên
trên những đất lúa mạch có độ kiềm pH bao gồm giữa 3,5 và 4,5, ưa thích một độ
pH trong khoảng 4 và 5,5, chịu được từ 3,5 - 6,5.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana có nguồn gốc ở Amazonie,
thường được gọi là Guarana là một tiểu mọc bụi, sống lâu năm, thân ngấm chất
mộc lignin cứng, uốn lượn giống như một dây trường leo dọc trên thân của những
cây khác, mang những lá biệt lập, không rụng, đạt đến 13 m cao.
Lá, những lá kép
có 5 lá chét, lớn, mọc xen, dai, không rụng, phiến lá cắt, có răng cưa thô.
Phát hoa, màu
xanh lá cây nhạt, tập trung thành nhóm chùm tụ tán, có thể đạt đến 30 cm, không
rõ ràng lắm.
Hoa, nhỏ, gồm có
:
- 5 đài hoa, có lông mịn,
- 4 cánh hoa, màu vàng trắng nhạt.
Trái, nang tự
hoại capsule septicide, có màng, kích thước bằng một hạt dẻ, màu vàng đậm đến
màu đỏ cam tươi, với 3 buồng, mở ra khi trưởng thành chín.
Hạt, mỗi buồng có
chứa 1 hạt màu đen lớn và có dạng bầu dục trong đó có chứa một lượng lớn chất
caféine.
Những trái này được thu hoạch vào tháng 9, sau đó sấy khô
trước khi lấy những hạt ra.
Khi chín, trái nầy vỡ ra và xuất hiện một hạt hình cầu, sáng
bóng màu nâu tím đến màu đen bóng và được bao chung quanh phần bên dưới của hạt
bởi một tử y ( nạt màu trắng), tạo cho nó có hình dạng như một con mắt với lòng
trắng và con ngươi đen.
Bộ phận sử dụng :
Hạt
Trong y học thảo dược, người ta sử dụng duy nhất những hạt
chứa trong những trái sấy khô. Những hạt nầy giống như một hạt cà phê.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Nguyên hoạt chất
được biết :
- alcaloïdes,
- adénine,
- guaranine
(caféine ở nồng độ rất cao 2,5 đến 7%),),
- hypoxanthine,
- théophylline,
- và théobromine
với một số lượng nhỏ,
- xanthine.
▪ Tanins
catéchiques (khoảng 12%):
- (+)-catéchol
(6%),
- và
(-)-épicatéchol (4%)
▪ Dầu thiết yếu Huile essentielle (2%)
▪ Polysaccharides, bao gồm tinh bột amidon (33 đến 37%)
▪ Những thành phần khác như :
- chất nhầy
mucilages,
- pectine,
- tanins,
- acides aminés,
- acides béo thiết
yếu,
- nguyên tố vi
lượng oligoéléments,
- vitamines A, E,
B1, B3, PP.
và những nguyên tố khoáng :
- calcium Ca,
- potassium K,
- magnésium Mg,
- sodium Na,
- sắt Fe,
- đồng Cu,
- kẽm Zn,
- bore B, ...
▪ Những
trái nhỏ, màu đỏ tươi và mở ra khi trưởng thành chín.
Cây guarana
được biết đến cho những hạt lớn màu đen của nó, chứa một hàm lượng lớn chất caféine.
Những hạt có chứa từ 2,7 đến 7 % một hợp chất giống như chất
caféine được biết dưới tên guaranine, nó không làm gây nghiện và mất nhiều thời
gian hơn để chuyển hóa biến dưởng métabolisé, điều nầy mang lại cho nó một hiệu
quả kích thích nhẹ dịu hơn và duy trì lâu hơn như những chất kích thích théophylline và théobromine.
Đặc tính trị liệu :
Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana là một tiểu mộc bụi
gồm những hạt có những hiệu quả :
- kích thích stimulants,
- và cung cấp năng
lượng énergisants,
bởi vì thực vật nầy là một loại Cây có chứa một hàm lượng
nồng độ caféine quan trọng nhất.
Có nguồn gốc Amazonie và được sử dụng trong thời kỳ tiền
Colombie précolombienne để điều trị những đau bệnh khác nhau, nó đuợc biết đến
ở Châu Âu Europetừ thế kỷ XVIIIe siècle.
Đặc biệt được đánh giá cao như một loại thức uống, Guarana
Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana thúc đẩy :
- sự tập trung concentration,
- và trí nhớ mémoire
và có thể hỗ trợ để giảm béo maigrir.( Dr Jesus Cardenas Allergologue ).
▪ Hạt của Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana chứa những
dẫn xuất của thành phần xanthine, bao gồm đến 7 % của chất caféine :
- thêm với chất théobromine và théophylline ;
- tanins và saponines.
đây là một dược thảo :
- làm se thắt astringente,
- đắng amère,
- và lợi tiểu diurétique
với một hiệu quả kích thích stimulant mạnh.
▪ Hạt được cho là
có những đặc tính :
- chống sốt ( làm
hạ sốt) antipyrétique,
- chống đau nhức
dây thần kinh antinévralgique,
- và chống tiêu
chảy antidiarrhéique,
và cũng nổi tiếng là :
- một chất kích
thích mạnh puissant stimulant,
- một thuốc đau
nhức analgésique tương đương với
thuốc aspirine,
- và một tác nhân
chống bệnh cúm anti-grippal.
Những hạt của Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana được
sử dụng trong y học chủ yếu như :
- chất kích thích stimulant,
- làm se thắt astringent,
- và thuốc giảm đau analgésique.
nó được sử dụng để chống lại :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- mệt mõi fatigue,
- những chứng đau
đầu maux de tête,
- và đau nửa đầu migraines,
- và trầm cảm nhẹ dépression légère.
▪ Hạt, được
nghiền nát thành bột, dùng bên trong cơ thể để :
- giảm mệt mõi soulager la fatigue,
- hỗ trợ sự tập trung concentration và nâng cao tinh thần remonter le moral.
▪ Một báo cáo chỉ ra rằng sự tiêu thụ quá mức có thể gây ra
:
- mất ngủ insomnies,
mặc dù nhẹ hơn so với những thức uống trên cơ bản có chất
caféine,
trong khi những người khác cho rằng hniệu quả kích thích stimulant là do chất caféine.
▪ Một phương thuốc hữu ích ngắn hạn để gia tăng những mức độ
năng lượng énergie, mặc dù nó có xu hướng ức chế những quá trình của sự phục
hồi tự nhiên của cơ thể nếu được sử dụng trong một thời gian dài.
▪ Hạt cũng được dùng bên trong cơ thể để chữa trị :
- tiêu chảy mãn
tính diarrhée chronique ;
- đau đầu maux de tête,
- và đau nửa đầu migraine;
và trong chữa trị chứng bệnh trầm cảm nhẹ dépression légère.
Chủ trị : indications
● Chỉ định điều trị
bình thường.
Kích thích thể chất stimulant physique và trí tuệ
intellectuel trong trường hợp :
- mệt mõi fatigue,
- hoặc hoạt động dữ
dội activité intense (suy nhược thể
chất asthénies physique và trí tuệ intellectuelle),
Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana cải thiện sức chịu
đựng endurance và gia tăng những khả
năng nhận thức cognitives như :
- sự tập trung concentration và trí nhớ mémoire ;
nó thúc đẩy sự tiêu hóa digestion trong trường hợp :
- đầy hơi ballonnements,
- tạo điệu kiện cho
việc điều trị giảm béo amaigrissement
;
nó giúp tranh đấu chống lại :
- những rối loạn
đường ruột troubles intestinaux,
- tiêu chảy diarrhées,
- và hạ huyết áp hypotension.
● Những chỉ định điều
trị khác đã được chứng minh.
- hạn chế sự căn thẳng stress ;
- giảm những đau nhức cơ bắp douleurs musculaires;
- tranh đấu chống
lại những đau nhức nửa đầu migraines
;
- góp phần vào việc
giải độc máu détoxification du sang ;
- chữa trị những
bệnh thấp khớp rhumatismes,
- khó tiêu dyspepsie,
- xơ cứng động mạch
artériosclérose ;
- kích thích hệ
thống miễn nhiễm système immunitaire
(giảm đau analgésique, chống cúm antigrippal).
Kinh nghiệm dân gian :
● Lịch sử và hiệu
năng truyền thống.
▪ Những bộ lạc của rừng nhiệt đới đã sử dụng Guarana Cây
Nhãn Pauli Paullinia cupana chủ yếu như :
- kích thích stimulant,
- làm se thắt astringent,
và trong
chữa trị :
- bệnh tiêu chảy mãn tính diarrhée chronique.
▪ Những
người Mỹ bản địa Amérindiens ở Amazonie, người Guarani, đã tiêu thụ
Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana trong suốt thời gian nạn đói disette,
để có thể chịu đựng cơn đói tốt hơn.
Những hạt
được bóc vỏ, rang chín và nghiền nát với một ít nước để tạo thành một bột nhão
sệt pâte sau đó tạo thành những dạng hình que.
Chúng được
đem đi phơi nắng hoặc sấy trên lửa.
▪ Nghiền
nát, được dùng trong việc thực hiện một loại thức uống kích thích.
▪ Ngày nay,
Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana được sử dụng như một dược thảo trong
nhiều quốc gia Nam Mỹ Amérique du Sud.
▪ Ở thế kỷ
XIXème, Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana đã trãi qua một thời kỳ rất là
phổ biến ở Pháp France.
▪ Vào năm
1840, người ta phát hiện thành phần hoạt chất chánh của Cây là caféine (thường gọi là "guaranine").
▪ Từ năm
1880 đến 1910, trích xuất của Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana đã được
liệt kê trong dược điển Hoa Kỳ pharmacopée
américaine.
▪ Ngày nay,
trích xuất của Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana đi vào trong những chế
phẩm những loại thức uống có gaz “boissons
gazeuses” hoặc thức uống tăng lực “boissons
énergisantes”. Nó là một trong những
thành phần của những sản phẩm thương mại trên thị trường để giảm cân.
Nghiên cứu :
Không biết
cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Thận trọng khi sử dụng guarana Cây Nhãn
Pauli.
▪ Một số
loại thức uống tăng lực boissons
énergisantes cơ bản làm bằng Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana và
chứa một hàm lượng lớn chất caféine. Vì vậy chúng không nên kết hợp với những
dạng khác của chất caféine.
▪ Tránh hấp
thu caféine trong thời gian mang thai grossesse và cho con bú allaitement
▪ Cảnh giác
trong trường hợp có vấn đề :
- tim mạch cardio-vasculaires,
- bệnh về thận affections rénales,
- cường giáp hyperthyroïdie ( gia tăng bất thường
hoạt động tuyến giáp),
- và rối loạn tâm
thần psychiques, như những cơn hoảng
loạn accès de panique chẳng hạn.
▪ Tránh dùng quá liều.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Sử dụng bên trong
cơ thể.
- đặc tính kích
thích do có chứa một mức độ nhiều của chất caféine
;
- đốt cháy những
chất béo của cơ thể combustion des corps
gras ;
- tăng chuyển hóa
chất biến dưởng métabolisme cơ bản của những tế bào cellules ;
- kích thích nói chung của cơ quan organisme ;
- kích thích thần kinh neurostimulant ;
- hưng phấn euphorisant ;
- bộ điều hòa nhiệt độ thermorégulateur ;
- điều chỉnh cảm giác no régulateur de satiété ;
- lợi tiểu diurétique ;
- chống đau nhức
dây thần kinh antinévralgique ;
- chống tiêu chảy antidiarrhéique ;
- thuốc bổ tim tonique cardiaque.
▪ Sử dụng bên ngoài
cơ thể.
Không bất kỳ sử dụng nào.
● Liều lượng.
▪ Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana tác động trên :
- sự mệt mõi fatigue,
- thân nhiệt (
nhiệt độ cơ thể ) température du corp,
- và quá trình đốt
chất béo của cơ thể combustion des corps
gras.
Nó cho phép kích hoạt :
- giảm chất béo perte de graisse,
- và hạn chế khẩu
vị bữa ăn appétit,
đồng thời giảm sự mệt mõi fatigue.
◦ Dùng 1 hoặc 2 g bột guarana mỗi ngày, trước bữa ăn, trong
thời gian từ 4 đến 6 tuần.
▪ Cho một hiệu quả kích thích stimulant, tranh đấu chống lại
:
- một sự mệt mõi
tạm thời fatigue passagère,
- tăng cường sự chú
ý trí tuệ attention intellectuelle,
- giảm huyết áp
động mạch tension artérielle,
- hoặc những đau
đầu maux de tête.
◦ Dùng 450 đến 500 mg bột pha loãng trong nước hoặc nước ép
trái cây jus de fruit.
◦ Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana cho phép thu được
một bổ sung :
- sức mạnh force và sức sống vitalité,
- độ bền endurance và năng lượng énergie,
- đồng thời làm
giảm những dấu hiệu của sự mệt mõi fatigue.
Do đó, nó thúc đẩy hiệu suất thể thao, một đến 2 giờ trước
khi tập luyện, dùng 2 đến 5 gr bột Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana.
Cẫn thận, giới hạn dùng 2 hoặc 3 lần mỗi tuần để tránh quen
nghiện thuốc accoutumance.
Sự tiêu thụ Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana phải
thích ứng cho mỗi cá nhân, tùy theo khả năng chịu đựng của họ đối với chất caféine của họ.
Để tránh dùng quá liều, nó được đề nghị dùng vời liều tối
thiểu theo quy định sau đó dần dần gia tăng với một số lượng nhỏ.
▪ Ở Brésil, nó
thường được tiêu thụ từ 4 đến 8 g bột Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana
mỗi ngày, được pha loãng trong một ly nước hoặc trong nưóc ép trái cây.
▪ Những liều tối đa của chất caféine được đề nghị cho những
đối tượng như là :
◦ những trẻ em : 2,5 mg cho mỗi kg,
◦ những phụ nữ mang thai enceintes : 300 mg,
◦ cho người trưởng thành : từ 400 đến 450 mg.
▪ Guarana Cây Nhãn Pauli Paullinia cupana là một chất kích
thích, nó được đề nghị tiêu dùng trước 16 giờ tức 4 giờ chiều.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được : hạt.
▪ Những hạt được rang lên và giã nát ra tạo thành một bột
nhão pâte, sau đó được sử dụng để chế biến thành một thức uống kích thích giàu
chất caféine.
Bột nhão vị ngọt, được gọi là chocolat brésilien, được sử
dụng trong những thức uống có gaz «boissons gazeuses», những kẹo, v…v….
▪ Những hạt cũng được rang lên, giã nhỏ ra và được sử dụng
như một hương liệu bánh mì.
▪ Nó được sử dụng như một thực phẩm bổ sung và trong những
thức uống có gaz boissons gazeuses và
những những nước tăng lực boissons
énergisantes.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire