Tâm sự

Tâm sự

samedi 28 juin 2014

Ngọc Trúc thơm - Sceau de Salomon - Yu zhu

Sceau de Salomon
Yu zhu
Ngọc Trúc thơm
Polygonatum odoratum (Mill.)Druce.
Convallariaceae
Đại cương :
Ngọc Trúc Polygonatum odoratum ( gốc cạnh dấu ấn Salomon hoặc mùi thơm dấu ấn Salomon hay Ngọc Trúc thơm theo GS Phạm Hoàng Hộ ), danh pháp khoa học đồng nghĩa Polygonatum officinale hay Polygonatum biflorum là một loài của cây có hoa thuộc họ Asparagaceae, có nguồn gốc ở Âu Châu và Á Châu, Caucase, Sibérie và Nhật Bản Japon. Ở Royaume-Uni, Ngọc Trúc thơm là một trong 3 loài bản địa của giống Polygonatum, 2 loài khác là Polygonatum multiflorum và Plolygonatum verticillatum.
Dấu ấn Salomon sceau de Salomon là một cây sống lâu năm, có hoa rất thơm. Tên gọi của cây là do có những nút tròn giống như những vết sẹo nhỏ hoặc con dấu trên căn hành khi căn hành của cây được sấy khô.
Cây Ngọc Trúc sinh đẹp, có lá như lá tre khá hiếm, nói cách khác là khó tìm. Cây mọc trong những vùng núi rừng ở độ cao từ 300 đến 1500 m, đặc biệt là ở bên cạnh những cây sồi chênes và cây sồi rừng hêtres, nơi mà đất phì nhiêu giàu những chất phân hủy bởi những lá và cây trên mặt đất.
Cây chịu bóng râm, nhiều khi ẩn mình trong những bụi rậm, rất hiếm khí, hầu như không thể thở bởi những thực vật chung quanh nó.
Căn hành được thu hoạch và được tìm thấy dưới sâu trong lòng đất.
Thời gian trổ hoa vào khoảng tháng 4 đến tháng 6, trong khi trái chín trưởng thành vào cuối  mùa hè của năm trước hoặc đầu mùa thu. Kẻ thù của cây Ngọc Trúc thơm là những con ốc, chúng ăn lá và để lại những vết trên mặt lá.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Địa thực vật, có căn hành to dày, phân nhánh, thân có góc cạnh, mọc riêng rẻ cao khoảng 20 - 40 cm, có màng bao phủ những căn hành, với khoảng 8 đến 17 thân khác, xếp song song, đứng, không phân nhánh, sống hằng năm, mỗi năm để lại một vết sẹo như con dấu, cây chịu bóng râm.
,  bầu dục thon, mọc cách, đính 2 hàng đối nhau, không cuống, màu xanh lá cây đậm mặt trên, màu xanh nhạt ở mặt dưới, phiến lá mỏng, bìa lá nguyên, to khoảng 8-10 x 3 cm, ở một bên những gân lá xếp song song,  gân 6 đến 8, có lông mịn dọc theo gân lá.
Phát hoa hình tụ tán mọc ở nách lá, ở một bên lá, ít hoa, hoa, trắng, có mùi thơm nhẹ như hoa huệ, hình ống dài 1,5 cm, gắn vào thân mảnh mai yếu, hình chuông rũ xuống, cuống dài ( thường thì cặp đôi nhưng đôi khi cô độc ), mọc ở nách những lá, 6 thùy, nhỏ, tiểu nhụy 6 không thò ra, bầu noãn 3 tâm bì dính.
Phì quả, màu đen xanh nhạt, có sáp bao phủ, tròn, 2-6 mm đường kính, hột nhiều.
Bộ phận sử dụng :
Rễ, căn hành rhizome,
Rễ Ngọc Trúc Polygonatum odoratum được thu hoạch vào mùa thu và có thể sấy khô bảo quản sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Thành phần hợp chất hóa học :
Không có thành phần hétérosides cardiotoniques nhưng những saponosides stéroïdiques, bao gồm 2 chất hiện diện trong rễ :
- aglycone,
- và diosgénine.
Thành phần :
- convallamarin,
- convallarin,
- quercitol,
- vitamin A.
Căn hành Polygonatum chứa :
- glycosaminoglycanes (odoratan),
từ các :
- D-fructose,
- D-mannose,
- D-glucose,
- và hợp chất của acide galacturonique, tĩ lệ phân tử 6:3:1:1.5;
- Odoratum fructane ( polygonatum-fructanes) A, B, C, D,
Thành phần đường fructose sucre (%) :
- glucose (%),
- azétidin-2 - acide carboxylique ( acide azétidine-2-carboxylique ).
▪ Từ trích xuất trong éthanol của y học truyền thống Tàu, căn hành của Ngọc Trúc thơm  Polygonatum odoratum, có chứa :
- một stéroïde saponine POD-II mới cùng lúc với β-sitostérol,
- và glucoside của nó,
- và 3 chất saponines biết đến, đã được phân lập.
Trên căn bản của những yếu tố hoá học và những phân tích quang phổ ( UV, IR, EI-MS, 1HNMR và 13CNMR ), cấu trúc của POD-II đã được làm sáng tỏ như những thành phần :
- 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→2)-[β-D-xylopyranosyle-(1→3)]-β-D-glucopyranosyl-(1→ 4)-galactopyranosyl-25 (R)-spirost-5-èn-3 β,
- 14 α-diol .
▪ Chất ức chế Protéine glycation từ căn hành của cây Ngọc Trúc Polygonatum odoratum được làm sáng tỏ bằng cách sử dụng một quá trình thử nghiệm sinh học được đặc tính hóa những thành phần hợp chất hoạt động để ngăn ngừa và chữa trị của những :
- biến chứng của bệnh tiệu đường diabétiques.
Trích xuất EtOH và những phân đoạn tan trong nước được làm sáng tỏ bằng cách sử dụng một mô hình trên cơ thể sinh vật in vivo, của thận glycation nâng cao ở sản phẩm cuối cùng  (AGE) tích tụ ở chuột tiểu đường diabétiques gây ra bởi chất streptozotocine và trong ống nghiệm in vitro huyết thanh albumine-glucose bò trong thử nghiệm.
▪ Ba (3) homoisoflavanones :
- 3 - (4'-hydroxybenzyl) -5,7-dihydroxy-6-méthyl-8-méthoxychromane-4-one (1),
- 3 - (4'-hydroxybenzyl) -5,7-dihydroxy-6, 8 -dimethylchroman-4-one (2),
- và 3 - (4'-méthoxybenzyle) -5,7-dihydroxy-6-méthyl-8-méthoxychromane-4-one (3),
được phân lập từ những phân đoạn CHCl3 hòa tan, hoạt động của trích xuất EtOH, đối tượng của những thử nghiệp sinh học trong ống nghiệm in vitro để đánh giá những hoạt động của những chất ức chế chống lại :
- sự hình thành của AGE. advanced glycation end product.
Tất cả những chủng ức chế sự hình thành AGE hiệu quả hơn so với chất kiểm chứng dương tính aminoguanidine.
Những kết quả này chỉ ra rằng, trong khi chờ đợi sự nghiên cứu chuyên sâu hơn của những hợp chất có thể sử dụng như  một loại thuốc mới của sản phẩm tự nhiên để giảm thiểu :
- những biến chứng của bệnh tiểu đường diabétiques.
► Hóa chất thực vật Phytochimique:
Những lớp chánh của những thành phần hợp chất phổ biến trong Polygonatum:
Điều tra của chất hóa học thực vật của giống Polygonatum có thể bắt đầu làm việc trên Polygonatum sewerzowii Regel.
Cho đến nay, một hợp chất thú vị khác nhưng giới hạn đã được phân lập / xác định từ những cây này, bao gồm :
- những hợp chất phénoliques,
- stéroïdes,
- triterpènes,
- tanins,
- và những alcaloïdes.
● Hợp chất phénoliques :
Phénoliques thực vật là một tập hợp những cấu trúc khác nhau của những hợp chất trách nhiệm của những đặc tính cảm quan organoleptiques của những thực vật. Đây là những phát hiện cho một loạt của những hoạt động chữa bệnh activité thérapeutique. Được sản xuất trong những cây dưới hình thức acides phénoliques đơn giản hay của những cấu trúc phức tạp liên quan với dị vòng oxy hóa hétérocycle oxygéné, như là :
- những dẫn xuất của acide benzoïque,
- stilbènes,
- tanins,
- lignanes,
- anthocyanes,
- flavonoïdes,
- và coumarines (Harborne và al., 1999).
▪ Những chất lignanes, một lớp khác quan trọng của hợp chất phénoliques của cây, được hình thành theo sau của hợp chất 2 phân tử đồng phân dimérisation của những đơn vị  phénylpropanoïdes trong những carbones trung tâm của chuổi công thức bên chaine latérale của chúng và thường xảy ra trong những rễ, thân, vỏ, tráihạt từ những cây.
▪ Flavonoïdes, một lớp khác quan trọng của hợp chất phénoliques với sự ghép nối của 2 vòng benzéniques bởi một chuổi của 3 nguyên tử C, để hình thành một vòng pyranne hoặc pyrone,  đóng một vai trò chủ yếu trong sinh lý học của cây và phục vụ như :
- chống oxy hóa antioxydants,
- chất ức chế phân hóa tố inhibiteurs d'enzymes,
- tiền thân của những chất độc hại substances toxiques,
- và của những chất sắc tố pigments (Harborne và al, 1975;. McClure, 1986).
Coumarines, một lớp khác của hợp chất phénoliques thực vật, bao gồm hệ thống của propanoid phényle, phát hiện là hiệu quả sinh lý physiologiquement cho những động vật cũng như cho người.
● Chất stéroïdes :
- Stérols, cấu trúc bao gồm của hydro cyclo-penta (O) phenantherene hệ thống vòng système cyclique, được phân phối rộng rãi trong những cây thượng đẳng (Harborne và al., 1999).
- Những stéroïdes là sửa đổi của những triterpénoïdes chứa hệ thống vòng tétracyclique của lanostérol, nhưng không có những 3 nhóm méthyle C-4 và C-14.
- Cholestérol đặc tính cấu trúc cơ bản, nhưng có thay đổi khác, đặc biệt cho chuổi bên, giúp tạo ra một loạt những sản phẩm tự nhiên sinh học biologiquement quan trọng, thí dụ như :
- những stérols,
- saponines stéroïdiens,
- glycosides cardiotoniques,
- acides biliaires,
- corticostéroïdes,
- và những kích thích tố phái tính loài hữu nhũ  hormones sexuelles mammifères.
Bởi vì những hoạt động sinh học cơ bản đã gặp, một số stéroïdes tự nhiên cũng như một số đáng kể của những hợp chất stéroïdiens tổng hợp và bán tổng hợp semi-synthétiques được thường xuyên sử dụng trong y học (MD Paul, 2002).
▪ Alcaloïdes
Alcaloïdes của cây là tự nhiên của những hợp chất có :
- một đặc tính căn bản,
- và chứa tối thiểu một nguyên tử azote trong một dị vòng hétérocycle.
Đây là một hợp chất cơ bản sinh lý hoạt động có nguồn gốc thực vật, trong đó tối thiểu có một nguyên tử azote, là một phần của một hệ thống vòng système cyclique.
Điều thú vị, là những alcaloïdes đại diện cho một trong những nhóm quan trọng nhất của thành phần hóa học, sản xuất trong giới thực vật phát triển làm những hoạt động sinh lý physiologiques và dược lý pharmacologiques cực mạnh và sống còn trong con người.
Do đó, nó sẽ là thú vị trong nghiên cứu những alcaloïdes liên quan đến những khía cạnh khác nhau của alcaloïdes, ngay bây giờ được thảo luận đầy đủ một cách trình tự để có một kiến thức sâu rộng tốt hơn.
Hơn nữa, gần như 15% của tất cả loài thực vật có mạch đều có chứa những alcaloïdes. Những alcaloïdes có thể tìm thấy trong những bộ phận khác nhau của cây. Nó có thể, tuy nhiên, được nhấn mạnh rằng, trong những loài nhất định, thông thường chỉ có 1 hoặc 2 cơ quan đặc biệt và không có ở tất cả những cơ quan, cơ bản cung cấp cho chức năng hình thành alcaloïdes (Ashutosh Kar, 2007).
▪ Những terpènes
Terpènes thành phần một trong những nhóm lớn và có cấu trúc khác nhau của chất trao đổi biến dưởng thứ cấp métabolites secondaires trong thực vật, trách nhiệm của hương vị, mùi thơm, và hoạt động sinh học của cây.
Nói chung, những terpénoïdes có thể được định nghĩa như những chất tự nhiên gồm những cấu trúc được xem như là chia cắt của nhiều đơn vị isoprène; do đó, những hợp chất luôn luôn có phẩm chất của isoprénoïdes.
Ngoài ra nhóm hợp chất này đôi khi gọi chung như những terpènes trong những văn bản tương đối củ.
Một cách hợp lý, tiếp vĩ ngữ -oid dường như chấp nhận và có tính thuyết phục được, bởi vì trong tương tự cho những :
- stéroïdes,
- alcaloïdes,
- flavonoïdes, ..v..v..(Ashutosh Kar, 2007).
▪ Glycoside
Glycosides, nói chung, được định nghĩa như là những sản phẩm cô đọng của đường với nhiều loại khác nhau của hydroxy hửu cơ.
Nó là, tuy nhiên, phù hợp với tình trạng ở đây, những polysaccharides cũng được bao gồm trong định nghĩa nói chung của glycosides.
Phần nửa không glucidique thường được gọi là aglycone ( hoặc aglycon ), hoặc genin.
Glycosides được tìm thấy để phát huy trong một phạm vi rộng rãi của những hành động chữa bệnh,  trong cả hai y học hiện đại và thuốc truyền thống sử dụng trong chữa trị như :
- thuốc bổ tim cardiotonique,
- giảm đau analgésique,
- tẩy xổ purgative,
- và chống thấp khớp anti-rhumatismale,
- là mềm dịu adoucissant,
-  và sở hửu của hành động  hữu ích khác (Ashutosh Kar, 2007).
▪ Những đường glucides :
Những đường glucides thuộc những lớp hóa học, như :
- những aldéhydes,
- alcools,
- và những cétones,
cũng là những chất đa đồng phân polymères, ngưng tụ của các đa phân tử alcool một phần của những oxy hóa polyalcools tập thể, gọi là « polysaccharides » hoặc « oligosaccharides ».
Tuy nhiên, tinh bột và đường tìm thấy những ứng dụng phong phú của nó không chỉ là bổ sung thực phẩm hoặc thực phẩm bổ sung nhưng cũng của những tá dược cần thiết như trong công thức của một loạt sản phẩm dược phẩm trong toàn thế giới (Ashutosh Kar, 2007).
▪ Những acides béo :
Dầu thực vật trích từ hạtnhân của trái Ngọc Trúc Polygonatum odoratum là một nguồn phong phú chất acides béo, cung cấp cho những tác dụng :
- chất làm mềm émollient,
- kỵ nước  hydrophobie,
- và bảo vệ da chống những tác dụng làm khô da desséchants của gió và nắng mặt trời soleil.
Ít nhất 2-5% của dầu cố định cho :
- một sự bảo vệ cho da,
- và giúp ngăn ngừa sự mất độ ẫm hydratation cho lớp sừng cornée,
- và những mô nằm bên dưới.
Ngoài những nguyên liệu trên, người ta còn tìm thấy nguyên liệu khác có thể cung cấp nhiều hành động hơn một sự bào vệ đơn giản.
Những nguyên liệu đó là :
- acide gamma-linolénique (GLA),
- acide linoléique,
- và những phân tử phức tạp khác ...(Anthony CD, 2003).
Đặc tính trị liệu :
► Đặc tính y học :
▪ bản chất :
- vị ngọt doux,
- tính bình neutre
▪ tác động vào :
- phổi poumon,
- dạ dày estomac
▪ hành động :
- nuôi âm Yin,
- làm ẫm khô humidifie la sécheresse;
- sản xuất dịch lỏng trong cơ thể cho dạ dày estomac;
- dập tắc gió éteint le vent;
- làm dịu mềm adoucit,
- và làm ẫm những thần kinh humidifie les nerfs.
● Ngọc Trúc thơm Sceau de Salomon đã được sử dụng từ ngàn năm trong y học cơ bản của cây.
Ngọc Trúc Polygonatum odoratum, sử dụng chủ yếu dưới dạng một thuốc dán cao cataplasme.
Cây Ngọc Trúc Polygonatum odoratum sử dụng y học, bên trong cơ thể :
Một nước ngâm trong nước đun sôi sử dụng như :
- lợi tiểu diurétique,
- và kích thích trao đổi chất biến dưởng stimulant du métabolisme,
Sử dụng không quá 3 tách / ngày, dùng uống và chỉ uống trong một thời gian ngắn.
Rễ Ngọc Trúc Polygonatum odoratum là :
- chống định kỳ antiperiodique,
- chống ho antitussif,
- thuốc bổ tim cardiotonique,
- làm dịu mềm adoucissant,
- lợi tiểu diurétique,
- cung cấp năng lượng énergisant,
- hạ huyết áp hypoglycémique,
- bệnh về mắt ophtalmique,
- thuốc làm tiêu độc résolvante,
- thuốc an thần sédatif,
- và là thuốc bổ tonique.
Được dùng để chữa trị :
- cổ họng khô gorge sèche,
- ho khang toux sèche,
- và bệnh động mạch vành coronarienne.
▪ Căn hành là một phần rễ của cây Ngọc Trúc Polygonatum odoratum, chứa nhiều nhất hiệu năng y học :
Căn hành rhizome Ngọc Trúc Polygonatum odoratum có thể sử dụng bên trong cũng như bên ngoài, như là một thuốc chữa trị và ngăn ngừa  :
- những vết thâm tím quá nhiều ecchymoses excessive,
- và kích thích sự sửa chữa mô tế bào réparation tissulaire.
Đầy dẫy của những phẩm chất không bị nghi ngờ, bộ phận ngầm dưới đất thường được khai thác để chống lại :
- những vấn đề của bệnh thống phong gouttes.
Trong số những lợi ích y học của thảo dược này, người ta có thể kể những hành động của Ngọc Trúc Polygonatum odoratum như :
- hạ đường máu hypoglycémiante,
- thuốc làm tiêu độc, làm tình trạng viêm không mủ résolutive,
- và tán huyết hémolytique.
Ngọc Trúc Polygonatum odoratum hành động chống :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- chứng sưng có mủ panaris,
- những vết bầm tím contusions,
- và bệnh nhọt ung mủ abcès.
● Trong y học truyền thống người Tàu :
▪ Yu Zhu, tên gọi tiếng Tàu của Ngọc Trúc Polygonatum odoratum, theo y học truyền thống Tàu, Ngọc Trúc Polygonatum odoratum có lợi ích trong sử dụng như sau :
▪ Yu Zhu được sử dụng trong súp cơ bản là dược thảo Tàu để :
- giảm khô cổ gorge sèche,
- hoặc ho khan toux sèche với ít đờm dính phelgm,
lý do của sự thiếu âm yin trong phổi poumons.
▪ Theo y học truyền thống Tàu, yu zhu hay Ngọc Trúc Polygonatum odoratum có tính :
- hàn nhẹ légèrement refroidit,
- và nuôi âm yin trong phổi poumons và dạ dày estomac.
Thảo dược Ngọc Trúc Polygonatum odoratum được biết đến để :
- làm ẫm sự khô ráo trong phổi poumons,
- và tăng cường dạ dày estomac.
Ngọc Trúc Sceau de Salomon được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tim coeur,
● Ở Phương Tây Ouest,
▪ Nghiên cứu hiện nay đã nghiên cứu ứng dụng này với một lợi ích đặc biệt trong thảo dược như :
- một thuốc bổ cho tim cardio-tonique,
và có tiềm năng để :
- giảm huyết áp động mạch pression artérielle.
▪ Ngọc Trúc Polygonatum odoratum cũng chĩ định để ngăn ngừa :
- những vết tàn nhang taches de rousseur,
- và vết lốm đốm tuổi già ( trổ đồi mồi ) marbrure de la vieillesse,
- và đẹp màu làn da embellir le teint.
▪ Trong thuốc dán cao cataplasmes, Ngọc Trúc Polygonatum odoratum được cho là để làm giảm :
- những mắt đen yeux noirs,
ngăn ngừa :
- vết thâm tím quá mức ecchymoses excessive,
- và kích thích sữa chữa những mô tế bào réparation tissulaire.
● Trong y học truyền thống ayurvédique của Ấn Độ :
Ngọc Trúc Polygonatum odoratum được xem như :
- một thuốc bổ tái sinh, làm trẻ lại tonique régénérateur,
- và kích thích tình dục aphrodisiaque,
Ngọc Trúc Polygonatum odoratum là một trong tám (8) loài rễ thảo dược ( chủ yếu thuộc họ liliacées) sử dụng để chữa trị :
- bệnh vô sinh infertilité,
- những bệnh suy giảm mãn tính dépérissement chronique,
- và rối loạn sự chảy máu saignements.
▪ Yu Zhu Ngọc Trúc Polygonatum odoratum thường được dùng với rễ Lady Bell Root, Adenophora Root (Adenophora tetraphylla, họ Campanulaceae ) để có hiệu quả :
- hiệp đồng synergiques.
► Lợi ich của cây Ngọc Trúc Polygonatum odoratum:
▪ Như một thảo dược, giàu :
- chất nhầy mucilagineuse,
- và làm dịu mềm adoucissant,
chất allantoïne chứa trong cây Ngọc Trúc Sceau de Salomon hành động như chất chống viêm anti-inflammatoire, tốt cho :
- những bệnh viêm dạ dày inflammations de l'estomac,
- và đường ruột intestins,
▪ và được cho là giảm :
- những mô tế bào bị kích ứng irrités hoặc hư hỏng endommagés,
- và giảm viêm nói chung inflammation.
▪ Những phẩm chất của chất nhầy mucilagineuses giúp làm dịu và giảm :
- kích ứng dạ dày irritation gastrique.
Rễ Ngọc Trúc Sceau de Salomon là một chất làm se thắt cơ bản của cây, và đã được sử dụng để :
- giảm bệnh kiết lỵ mãn tính dysenterie chronique,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và tiêu chảy diarrhée.
Ngọc Trúc Polygonatum odoratum được xem như một thuốc long đờm expectorant, cơ bản của cây đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ để chữa trị :
- bệnh lao phổi  phthisie pulmonaire
- ho lao tuberculose,
- xuất huyết phổi saignement des poumons,
- ho khang toux sèche ( giúp sản xuất và trục xuất đòm trong phổi ).
- và nói chung khích lệ sự bài tiết chất dịch trong cơ thể .
▪ như một thuốc bổ, Ngọc Trúc Sceau de Salomon được cho là :
- chữa lành guérison,
- và phục hồi restauration.
► Độc hại Tioxique :
Cây Ngọc Trúc Polygonatum odoratum, nguy hiễm ở toàn bộ cây, căn hành và quả mọng dường như đặc biệt của sự gây độc.
▪ Ngọc Trúc Polygonatum odoratum không nên dùng bên trong cơ thể, trừ trường hợp dưới sự giám sát theo dỏi của người chuyên môn.
Đây là một cây độc hại, gồm những trái có thể gây ra :
- những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
- và rối loạn tim mạch nghiêm trọng troubles cardiaques graves.
Ngọc Trúc Polygonatum odoratum được dùng :
- duy nhất bên ngoài cơ thể usage externe.
Chủ trị : indications
● Hội chứng thiếu âm Phổi :
▪ Ngọc Trúc Polygonatum odoratum, chỉ định để chữa trị :
- ho khan toux sèche với ít đờm flegme,
- ho khan toux sèche,
- ho ra máu toux de sang,
- miệng khô bouche sèche,
- kích ứng irritabilité,
- và bón constipation.
- khát nước soif,
- và khàn giọng do thiếu âm yin,
- khô trong Phổi với nhiệt chaleur,
▪ Bởi vì Ngọc Trúc Polygonatum odoratum có thể :
- nuôi âm Yin cho Phổi poumon yin,
- và nhiệt của Phổi trong rõ ràng một chút.
Ngọc Trúc Polygonatum odoratum thường được kết hợp với :
- những thảo dược nuôi dưởng âm Yin,
- làm ẫm sự khô ráo humidifier la sécheresse,
- làm trong sạch phổi clarification poumon, clearing lung
- và giảm ho toux.
Ngọc Trúc Polygonatum odoratum nuôi Yin không ảnh hưởng đến tác nhân gây bệnh agents pathogènes, do đó, được chỉ định cho :
- bệnh sốt fièvre,
- đau đầu maux de tête,
- lo ngại gió hơi lạnh vent-froid peu,
- ho toux,
▪ Gió nóng tấn công vớí thành phần thiếu âm Yin :
- đau cổ họng maux de gorge,
- khát nước soif.
- và khô cổ họng với đờm, tình trạng trì trệ do thiếu âm Yin với sự tấn công của gió nóng hoặc mùa đông ấm,
nó được kết hợp với :
- tác nhân gây bệnh phân tán,
- và những thảo dược loại trừ nhiệt.
● Hội chứng dạ dày thiếu âm Yin :
Ngọc Trúc Polygonatum odoratum có thể :
▪ nuôi âm dạ dày yin de l'estomac,
▪ sản xuất dịch lỏng fluide,
▪ và dịu cơn khát soif,
▪ và làm sạch nhiệt của dạ dày với  :
- uống nhiều hơn plus de boire,
- đói faim nhưng không có cảm giác ngon miệng pas d'appétit,
- phân khô selles sèches,
- không lớp phủ pas de revêtement,
- hoặc lưỡi đỏ langue rouge ít chất lỏng liquide,
- hoặc đau dạ dày maux d'estomac,
- căng bụng distension dans l'estomac,
- buồn nôn nausées,
- và những hội chứng khác do dạ dày thiếu âm yin.
▪ dịch lỏng không đủ dẫn đến gió :
- đau nhức douleur,
- và co thắt gân spasmes des tendons.
▪ Âm Yin, thêm gió bên trong :
- chóng mặt vertiges.
▪ sử dụng nguyên liệu  thô để loại trừ nhiệt :
▪ Hấp hơi nước Ngọc Trúc Polygonatum odoratum cho đến khi trở nên đen để :
- nuôi âm Yin,
- và bổ khí Qi nuôi âm Yin nourrir le Yin.
▪ sử dụng trong chữa trị suy tim insuffisance cardiaque ở mức độ 2 è hay 3 è .
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Nhiều bộ lạc ở miền Đông Bắc Mỹ, bao gồm cả Cherokee, Chippewa, Iroquois, và Menominee, sử dụng cây của giống Ngọc Trúc Polygonatum odoratum như thuốc :
- giảm đau analgésique,
- hoặc kích thích stimulant,
- hoặc dùng cho da dermatologique,
- như thuốc tẩy cathartique,
- dùng cho phụ khoa gynécologiques,
- và hệ tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinal (DE Moerman 1986) .1
▪ Trong chữa trị cổ xưa, rễ và hạt Ngọc Trúc Polygonatum odoratum được cho là dùng để chữa trị :
- bệnh thống phong goutte,
- bệnh thấp khớp rhumatismales,
▪ Tạ những địa phương, cây Ngọc Trúc Polygonatum odoratum được sử dụng chống lại :
- những vết bầm tím contusions,
- và những chứng sưng có mủ  panaris.
Những trái được biết đến :
- làm nôn mữa vomitifs.
▪ Những lá của Ngọc Trúc Polygonatum odoratum giống như những lá tre bambou, và cây được biết trong tiếng Tàu như “ bambou de jade”. Đây là một dược thảo được phổ biến trong những vùng núi phía Bắc nước Tàu.
Những người Tàu sử dụng rễ của nhiều loài của giống Ngọc Trúc Polygonatum odoratum Sceau de Salomon như :
- chất làm mát refroidissement,
- làm mềm émollient,
- an thần sédatif,
- chống định kỳ antiperiodique ( ngăn chận trở lại định kỳ của những bệnh nhiễm, như một số bệnh sốt fièvres, bệnh sốt rét Paludisme ),
- và thuốc bổ tonique.
Ngọc Trúc Polygonatum odoratum được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh phổi pulmonaires,
- cúm grippe,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và nhiều chứng bệnh khác.
Đọt non, sử dụng trong trường hợp :
- đờm ẫm flegme humide,
- và trì trệ khí Qi trong dạ dày Qi dans l'estomac
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Nguyên chất độc hại :
- saponosides,
- oxalate de calcium
● Tác dụng phụ của Ngọc Trúc Polygonatum odoratum :
Tránh dùng khi có vấn đề của hệ tiêu hóa digestion hoặc những rối loạn khác của hệ tiêu hóa troubles digestifs
Quả mọng chứa một chất :
- anthraquinone,
Tác nhân gây ra :
- nôn mữa vomissements,
- và tiêu chảy diarrhée.
● Biện pháp phòng ngừa của sự sử dụng sceau de Salomon
▪ Những quả mọng của Ngọc Trúc Sceau de Salomon là cực độc. Chỉ duy nhất dùng áp dụng bên ngoài cơ thể là được đề nghị khích lệ.
Quả mọng, tuyệt đối khuyên không nên dùng, có nguy cơ nhiễm độc nghiêm trọng.
▪ Một sự ngộ độc với trái đen của cây Ngọc Trúc Polygonatum odoratum có thể gây ra :
- vấn để tiêu hóa digestifs.
▪ Những rối loạn tim troubles cardiaques là thường xuyên sau khi ăn những quả Ngọc Trúc Polygonatum odoratum.
▪ Khi sự ngộ độc xảy ra ở trẻ em, quả này có thể dẫn đến tử vong.
▪ Sự sử dụng ở trẻ em nhỏ và những phụ nữ trong thời kỳ mang thai là chống chỉ định.
▪ Những phụ nữ cho con bú, sự sử dụng phải được tham vấn trước của Bác sỉ.
Ứng dụng :
▪ Sử dụng bên trong cơ thể :
Rễ được sử dụng, để giúp :
- những xương bị gãy kết dính nhanh chóng.
Ngọc Trúc Polygonatum odoratum được sử dụng cho những « bệnh đau của phụ nữ » và nghĩ rằng là hữu ích để làm giảm :
- những khó chịu của kinh nguyệt malaises menstruels,
cũng như :
- những bệnh huyết trắng leucorrhées ( dịch tiết âm đạo pertes vaginales).
▪ Sử dụng bên ngoài :
Ngọc Trúc Polygonatum odoratum cũng sử dụng áp dụng đắp bên ngoài cơ thể như một thuốc dán cao cataplasme, để chữa trị :
- chữa lành những vết thâm tím guérison des ecchymoses,
- vết cắt coupures,
- vết tổn thương blessures,
- phỏng cháy nắng coups de soleil,
- mụt nhọt boutons,
- ung bướu da tumeurs de la peau,
- và những bệnh viêm inflammations.
 Cũng được sử dụng để loại bỏ :
- những vết tàn nhang taches de rousseur.
Chống những vết tự nhiên, cây Ngọc Trúc Polygonatum odoratum này được đề nghị dùng để loại bỏ :
- Những tình trạng không hoàn hảo của khuôn mặt imperfections du visages.
Ngoài ra, sự sử dụng tích cực trong quá trình :
- hóa sẹo làm lành vết thương  cicatrisation.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Chồi non và lá Ngọc Trúc Polygonatum odoratum có thể nấu chín và dùng như asperges, trong khi những căn hành được sấy khô và nghiền nhuyễn thành bột hoặc đun sôi và ăn như khoai tây pommes de terre.


Nguyễn thanh Vân

lundi 23 juin 2014

Tỏi tây - Poireau ( Pháp )- Leek ( Anh )

Poireau -  Leek
Tỏi tây
Allium porrum L.
Liliaceae
Đại cương :
Tỏi tây có danh pháp khoa học Allium ampeloprasum var. porrum.
Là một loài thuộc giống thực vật Allium bao gồm tỏi ail, hành oignon và poireau thuộc họ Liliaceae.
Đây là một thực vật sống lâu năm lớn, thường vượt quá 1 m, thường mọc ở gần nơi canh tác.
Thuật ngữ ampeloprasum có nghĩa là  poireau des vignes. Loài thực vật tổ tiên của Tỏi tây trồng Allium porrum L.
▪ Như hành oignon và tỏi ail, tỏi tây poireau đến từ Trung Đông Moyen-Orient và tây nam Á châu. Được thuần hóa hàng ngàn năm trước thời đại chúng ta.
Được chấp nhận bởi những người Hy lạp và người La mả, tỏi phổ biến trong tất cả Âu Châu.
Tỏi tây poireau thông thường là một cây thân thảo 2 năm, được trồng rộng rãi trong những vườn rau để lấy lá ( thân giả pseudo-tiges ) và được tiêu thụ như rau cải légumes.
Tên thông thường gọi Pháp poireau, Anh leek, Espagne puerro....
Ở Việt Nam, Tỏi tây poireau được trồng nhiều ở Đà Lạt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Địa thực vật to, cao 40-140 cm, một thân giả hình trụ màu trắng do lá kết hợp bao thành, thật sự thân giảm xuống chỉ còn một tấm hoặc một đĩa bên dưới của cây, củ vắng mặt hoặc khó phân biệt, hoặc sản xuất hai loại củ :  củ  nhỏ có cuống hoặc củ lớn không cuống, mang rễ chùm bất định.
, song đính, rộng 15 - 35 cm, xanh mốc, phẳng láng, vỏ bọc hình thành một trục, một thân giả đạt đến 50 cm dài, phiến lá thẳng, kích thước 50 cm x 7 cm, nhiều hay ít rộng, phẩu thức cắt ngang có hình chữ V.
Tán, hình cầu 4-12 cm đường kính, mang hàng trăm hoa, màu tím nhạt, trên một trục hoa hình trụ, đặc, đạt đến 150 cm dài, tán được củng cố bởi một mo duy nhất, chóp nhọn rụng với phát hoa. 
Hoa, lưỡng phái, hình chuông, cuống hoa dài 1-5 cm dài, bao hoa ( tépales, tên gọi vì không thể phân biệt cánh hoa pétales và đài hoa sépales ) 6, xếp thành 2 luân sinh rời nhau, thuôn dài 4-6 mm, màu tím hay trắng. Tiểu nhụy 6, 3 bên trong dạng điểm, bao phấn màu đỏ, tiểu nhụy hơi vượt quá bao hoa. Bầu noãn thượng, 3 buồng.
Trái, hình cầu hay bầu dục 2–4 mm đường kính, bên trong chứa 6 hạt.
Hạt, 2–3 mm × 2 mm, màu đen.
Bộ phận sử dụng :
Tỏi tây Allium porrum có hương vị trung gian giữa hành oignon và măng tây asperge, bộ phân đượe sử dụng :
- lá ( thân giả ) màu trắng.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Nguyên hoạt chất :
- thành phần hợp chất sulfurés ,
- flavonoïdes,
- caroténoïdes,
- saponines
● Đặc điểm cấu trúc của những flavonols malonyl trong cây tỏi tây poireau (Allium porrum L.) bằng cách sử dụng phương pháp sắc ký lỏng chromatographie liquide với hiệu xuất cao và quang phổ khối lượng .spectrométrie de masse.
Những cấu trúc của 5 hợp chất chưa được báo cáo trong cây tỏi tây poireau đã được xác định.
Những phân tử là :
- mono-hexose,
- di-hexose,
- và coumaroyl,
- féruloyl,
- và caffeoyle acylés dẫn xuất di-hexose của kaempférol.
Đặc điểm chung của những cấu trúc dựa trên sự hiện diện của phân đoạn malonyl trên chức năng rượu cồn, chủ yếu đường sucre lập tức liên kết với aglycone.
● Những thông tin dinh dưởng của cây Tỏi tây poireau Allium porrum  cho 100 gr :
- năng lượng calories 61
- chất béo lipides   0,3 g      
- acide béo bảo hòa   0 g     
- chất đạm protéine  1,5 g   
- đường glucide  14 g          
- đường  sucre  3,9 g           
- chất xơ thực phẩm  1,8 g   
- cholestérol  0 mg   
- vitamine D   0 IU   
- vitamine B6   0,2 mg
- itamine B12            0 µg   
- vitamine A  1  667 IU        
- vitamine C  12 mg
- muối sodium  20 mg          
- potassium K  180 mg        
- calcium Ca   59 mg
- sắt Fe   2,1 mg
- magnésium Mg   28 mg
● Thành phần chất flavonoids của Tỏi tây Allium porrum.
Fattorusso E1, Lanzotti V, Taglialatela-Scafati O, Cicala C.
Một nghiên cứu hóa thực vật của những trích xuất thu được từ củ Tỏi tây Allium porrum L., dẫn đến sự phân lập của những hợp chất :
▪ Cinq (5) glycosides flavonoïdes trên căn bản của aglycone kaempférol.
▪ Hai (2) trong những thành phần hợp chất mới và đã được xác định như :
- kaempferol 3-O-[2-O-(trans-3-methoxy-4-hydroxycinnamoyl)-beta-D-galactopyranosyl]-(1→ 4)-O-beta-D-glucopyranoside,
- và kaempférol 3-O-[2-O-(trans-3-methoxy-4-hydroxycinnamoyl)-beta-D-glucopyranosyl]-(1→ 6)-O-beta-D-glucopyranoside,
Trên căn bản của phương pháp quang phổ spectroscopiques, bao gồm RMN 2D.
Những hợp chất được phân lập đã được đánh giá cho hoạt động :
- chống kết tập tiểu cầu anti-agrégation de plaquettes con người.
Đặc tính trị liệu :
● Đặc tính tổng quát tương tự với Tỏi allium sativum:
Loài này có cùng đặc tính y học giống như Tỏi ail, nhưng dịu ngọt hơn và trong hình thức kém hiệu quả hơn.
Những hiệu năng của Tỏi tây Allium porrum tương tự tỏi allium savium như sau :
Tỏi Allium sativum có một lịch sử dân gian rất lâu trong sự sử dụng trong nhiều bệnh, đặc biệt những bệnh như là :
▪ chứng bệnh nấm ngoài da teigne,
- nấm Candida,
- và viêm âm đạo vaginite nơi đây nó tác dụng :
- diệt nấm fongicide,
- khử trùng antiseptique,
- thuốc bổ tonique,
- và đặc tính diệt loài ký sinh trùng parasiticides đã chứng minh của lợi ích.
Tỏi sativum cũng được cho là có một hoạt động :
- chống ung thư anticancéreuse.
Sự sử dụng hằng ngày của Tỏi allium sativum trong thực phẩm cho thấy để có :
- một hiệu quả lợi ích cho cơ thể,
đặc biệt cho :
- hệ thống máu système du sang,
- và tim cœur.
Thí dụ, những nghiên cứu về nhân khẩu học démographiques cho thấy rằng Tỏi allium sativum trách nhiệm của tỹ lệ thấp của :
- xơ cứng động mạch artériosclérose
Trong những vùng Italie và Espagne, nơi đây đã tiêu thụ nhiều Tỏi.
Củ Tỏi allium sativum, được cho là :
- trừ giun sán vermifuge,
- chống suyễn anti-asthmatique,
- chống cholestérol anticholestérolémique,
- khử trùng antiseptique,
- chống co thắt antispasmodique,
- thuốc lợi mật cholagogue,
- thuốc làm đổ mồ hôi sudorifique,
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm expectorant,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- thuốc kích thích stimulant,
- thuốc dễ tiêu stomachique,
- thuốc bổ tonique,
- thuốc làm giãn mạch vasodilatateur.
Củ Tỏi allium savium nghiền nát có thể áp dụng như một thuốc dán cao cataplasme để :
- giảm đau nhức những vết cắn morsures, vết chích piqûres, ..v..v.. .
▪ Mặc dầu lá xanh Tỏi tây poireau Allium porrum thường thường không ăn, trong đó có phần lớn :
- những vitamines,
- và những nguyên tố khoáng minéraux.
vì vậy người ta liệng bỏ chúng như là chúng ta bỏ sức khỏe vào trong đống phân ủ.
▪ Tỏi tây poireaux Allium porrum là nguồn tốt của những nguyên tố như :
- sắt Fe,
- manganèse Mn,
-  magnésium Mg,
- và potassium K.
và ở một mức thấp hơn của :
- β-carotène,
- và của vitamine C.
▪ Tỏi tây allium porrum có thể bảo vệ cho một số :
- ung thư dạ dày cancers de l’estomac,
- và đường ruột intestin.
▪ Tỏi tây poireau là :
- thuốc lợi tiều diurétique,
và giàu chất xơ thực phẩm, thúc đẩy :
- sự chuyển vận đường ruột transit intestinal.
► Lợi ích cho sức khỏe :
Là một phần của cùng họ với Tỏihành, những Tỏi tây Allium porrum chứa nhiều lợi ích giống như lợi ích tìm thây những thành phần hợp chất trong các loại rau cải tăng cường cho sức khỏe.
▪ Tỏi tây poireaux Allium porrum chứa một số lượng quan trọng của :
- kaempférol flavonoïde,
Cho thấy Tỏi tây giúp đở bảo vệ :
- lớp màng phủ của mạch máu khỏi bị hư hỏng.
Cũng như một nồng độ cao của vitamine B folate đã :
- bảo vệ tim cœur.
▪ Ngoài ra, sự hiện diện của những nồng độ, gây ra một ấn tượng của chất chống oxy hóa polyphénols, đóng một vai trò trực tiếp trong sự bảo vệ :
- những mạch máu vaisseaux sanguins,
- và những tế bào máu  cellules de sang, không bị tổn thương do oxy hóa dommages oxydatifs.
▪ Nhiều nghiên cứu dịch tể học épidémiologiques đã chỉ ra rằng, một sự tiêu thụ nhiều rau cải và trái cây giảm nguy cơ :
- bệnh tim mạch cardiovasculaires,
- một số bệnh ung thư cancers,
- và những bệnh mãn tính khác maladies chroniques.
Sự hiện diện chống oxy hóa antioxydants trong rau cải và những trái cây có thể đóng vai trò trong sự bảo vệ này.
▪ Ung thư cancer.
Theo một số nghiên cứu, sự tiêu thụ rau thuộc họ Alliaceae ( thí dụ như Tỏi tây poireau, tỏi ail, hành tây oignon, hành ta échalote, hành lá ciboulette, hành ciboule) có một hiệu quả bào vệ chống lại :
- bệnh ung thư dạ dày cancer de l’estomac,
- và đường ruột intestin.
Hơn nữa, những nghiên cứu khác cho thấy không có một liên hệ giữa sự tiêu thụ rau cải légume, bao gồm tỏi tây  poireau Allium porrum, và một số loại ung thư cancers như là :
- ung thư vú sein,
- ung thư phổi poumon,
- dạ dày estomac,
- đại tràng côlon,
- và trực tràng rectum.
Theo những tác giả khác, số lượng tiêu thụ của thành phần hoạt động từ cây Tỏi tây poireau Allium porrum không đủ để phát hiện một hiệu quả hiển nhiên xác thực.
Những nghiên cứu đánh giá sự tiêu thụ thường xuyên nhiều Tỏi tây poireau sẽ là cần thiết để chứng minh đặc tính lợi ích của nó .
● Cholestérol máu :
Dùng uống trích xuất của Tỏi tây allium porrum, trong 12 tuần dẫn đến một sự giảm :
- cholestérol toàn phần (total),
- và cholestérol LDL ( cholestérol xấu ).
Đã gợi ý ra rằng, những chất flavonoïdes và chất saponines chứa trong poireau allium porrum có thể đóng vai trò trong những hiệu quả trên.
● Chống oxy hóa antioxydant :
Cây Tỏi tây Allium porrum chứa những flavonoïdes, một chất chống oxy hóa antioxydant, một phần của gia đình lớn của những hợp chất phénoliques, cũng như của những caroténoïdes.
Tỏi tây allium porrum dường như cũng có một số hợp chất lưu huỳnh sulfurés chứa trong những rau cải của họ alliaceae, như là poireau Allium porrum có thể đóng góp cho những hoạt động :
- chống oxy hóa antioxydant, của nó.
Những flavonoïdes và những saponines chứa trong Tỏi tây poireau allium porrum có thể đóng một vai trò trong những hiệu quả này.
● Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng có những hiệu quả lợi ích trên :
- cholestérol máu ở người.
Nghiên cứu khác cần thiết để mà xác minh xem cây Tỏi tây Allium porrum có những đặc tính tương tự.
Những chất chống oxy hóa có khả năng bảo vệ những tế bào của cơ thể khỏi bị hư hao nguyên nhân bởi :
- những gốc tự do radicaux libres.
► Cơ chế hiệu quả y học của chất chứa trong poireau :
● Tỏi tây poireau chứa nhiều chất chống oxy hóa anti-oxydant đáng chú ý :
- chất  flavonoïdes,
- nguyên tố khoáng minéraux,
- và những vitamines cho thấy những lợi ích cho sức khỏe.
● Tỏi tây cung cấp năng lượng bằng calories. 100 g của thân Tỏi tây Allium porrum tươi chứa 61 calories.
Hơn nữa, thân Tỏi tây Allium porrum, dài, cung cấp một số lượng tốt chất xơ thực phẩm :
- tan trong nước solubles,
- và không tan trong nước insolubles.
● Mặc dù Tỏi tây Allium porrum chứa tỉ lệ ít thio-sulfinites khác nhau hơn Tỏi ail, Tỏi tây còn hiện diện những lượng đáng kể những chất chống oxy hóa antioxydants như là :
- disulfure diallyle,
- trisulfure diallyle,
- và disulfure allyle propyle.
● Chất Allicine :
Những hợp chất chuyển đổi với allicine bởi phản ứng phân hóa tố enzyme trong khi thân Tỏi tây poireau-tige được xáo trộn ( nghiền nát, cắt nhỏ ..v..v.)
Đo lường tổng số sức mạnh chống oxy hóa anti-oxydant ( giá trị ORAC ) cho 100 g của Tỏi tây poireau là 490 TE (Trolex équivalents).
Những nghiên cứu của phòng thí nghiệm chỉ ra rằng chất allicine giảm :
- sự sản xuất chất cholestérol,
bởi sự ức chế của những phân hóa tố HMG-CoA-reductase trong những tế bào của gan foie.
Ngoài ra, người ta cũng tìm thấy có những hoạt động :
- kháng khuẩn anti-bactérien,
- chống siêu vi khuẩn anti-viral,
- và chống nấm anti-fongiques.
Ngoài ra, chất allicine giảm :
- độ cứng của những mạch máu vaisseaux sanguins,
bởi phóng thích của chất oxyde nitrique (NO) và qua đó mang lại làm giảm :
- tổng số huyết áp động mạch pression sanguine.
Tỏi tây Allium porrum ngăn chận sự hình thành của :
- những cục máu đông caillot plaquettaire,
và có một hành động tiêu sợi huyết fibrinolytique trong những mạch máu vaisseaux sanguins, giúp giảm nguy cơ nói chung của :
- bệnh động mạch vành coronarienne (CAD),
- những bệnh mạch máu ngoại vi vasculaires périphériques (PVD),
- và bệnh tai biến mạch máu não hay gọi là đột quỵ accident vasculaire cérébral AVC.
● Vitamine A và nguyên tố muối khoáng :
Tỏi tây Allium porrum, một nguồn rất tốt của những nguyên tố khoáng minéraux và những vitamines, là thiết yếu cho sức khỏe tối ưu.
Thân, Tỏi tây Allium porrum thực sự có chứa nhiều vitamines thiết yếu như là :
- pyridoxine,
- acide folique,
- niacine,
- riboflavine,
- thiamine,
và trong tỉ lệ khỏe mạnh 100 g của thân Tỏi tây Allium porrum tươi cung cấp 64 mg folates.
▪ Acide folique là thiết yếu để :
- tổng hợp của nhiễm thể di truyền ADN,
- và sự phân cắt tế bào.
Ở một mức độ thích đáng trong thực phẩm trong thời gian mang thai có thể giúp đở :
- ngăn ngừa những dị tật malformations của ống thần kinh tube neural ở những trẻ sơ sinh.
▪ Nguồn vitamine A :
Ngoài ra, Tỏi tây poireau Allium porrum là một nguồn tốt của vitamine A (1667 UI hoặc 55% của RDA Recommended Dietary Allowance khuyến cáo trợ cấp cho chế đô ăn uống ở 100 g ) và những chất chống oxy hóa khác phénoliques flavonoïdes như là :
- những carotènes,
- xanthine,
- và lutéine.
▪ Poireau cũng có những vitamines thiết yếu khác như là :
- vitamine C, K,
- và vitamine E.
vitamine C cho phép cơ thể phát triển một sức đề kháng chống lại :
- những tác nhân bệnh nhiễm trùng agents infectieux,
- và làm sạch những gốc tự do độc hại  piéger les radicaux libres nocifs,
▪ Nguyên tố muối khoáng :
Ngoài ra, những thân poireau Allium porrum có chứa với một số lượng ít của những muối khoáng như là :
- potassium K, sắt Fe, calcium Ca, magnésium Mg, manganèse Mn, Kẽm Zn và sélénium Se.
● Hợp chất lưu huỳnh sulfurés :
Như tất cả những thực vật thuộc họ alliaceae, Tỏi tây Allium porrum cho một hương vị đặc biệt do chất chứa trong cây :
- hợp chất lưu huỳnh sulfurés ( chứa một hoặc nhiều nguyên tử lưu huỳnh S trong cấu trúc hóa học của cây ). Những hợp chất hình thành khi những loại rau được cắt, bóp nát hoặc nghiền nát.
Nhiều trong số những hợp chất lưu huỳnh sulfurés có liên quan đến sự giảm :
- nguy cơ ung thư cancer, ở động vật .
Nhưng các nghiên cứu được thực hiện cho đến nay chủ yếu chỉ nhắm vào tỏi ail và hành oignon. Hơn nữa, người ta không có dữ kiện nào, cho đến bây giờ, về sự hấp thu của những hợp chất lưu huỳnh sulfurés của Tỏi tây poireau bởi cơ thể con người.
● Chống oxy hóa antioxydants :
Tỏi tây Allium porrum chứa những thành phần chống oxy hóa antioxydants khác nhau, như là :
- flavonoïdes,
- và những caroténoïdes.
▪ Những hợp chất lưu huỳnh sulfurés cũng có một hành động chống oxy hóa anti-oxydante, nghĩa là poireau bảo vệ :
- những tế bào cơ thể không bị hư hại, có nguyên nhân bởi những gốc tự do radicaux libres.
- và ngăn ngừa sự phát triển của những bệnh tim-mạch cardiovasculaires,
- một số bệnh ung thư cancers,
- và những bệnh khác liên quan đến quá trình lão hóa trình vieillissement.
▪ Chất flavonoïde chiếm ưu thế trong Tỏi tây là chất kaempferol, có thể là một trong những nguyên hoạt chất chánh trong :
- hiệu quả chống ung thư anticancer,
tiềm năng của Tỏi tây poireau Allium porrum.
Những lá có màu xanh đậm của bộ phận bên ngoài Tỏi tây poireau có chứa một lượng cao của chất chống oxy hóa antioxydant, này.
▪ Chất bêta-carotène là một trong những caroténoïdes quan trọng của Tỏi tây poireau Allium porrum.
So sánh với carotte, được biết là thực vật giàu β-carotène nhất, có chứa 6 lần hơn.
Tỏi tây poireau Allium porrum không phải là thực vật có sức mạnh chống oxy hóa antioxydante mạnh so với những rau xanh khác.
Nấu chín (đun sôi, hấp hơi nước, để vào micro-ondes ) dẫn đến mất trung bình khoảng 20 % trên tổng số hàm lượng của hợp chất phénoliques nhưng ít ảnh hưởng đến :
- hoạt động chống oxy hóa antioxydante của Tỏi tây poireau.
● Saponines :
Tỏi tây Allium porrum chứa :
- những saponines,
- và những sapogénines.
Những chất này, trong số những chất khác, có khả năng làm giảm :
- cholestérol máu ở động vật.
Những loại saponines khác nhau và sapogénines được phân lập từ Tỏi tây poireau Allium porrum có thể có những đặc tính :
- chống ung thư anticancer,
- và chống nấm antifongiques,
( có nghĩa là khả năng ngăn chận sự phát triển bệnh nhiễm trùng có nguyên nhân bởi những nấm ).
Tuy nhiên những nghiên cứu được thực hiện trên vấn đề này không cho phép đưa ra một kết luận rõ ràng về những hiệu quả của Tỏi tây poireau Allium porrum đối với sức khỏe của con người.
● Những sulfures allyle của Tỏi tây Allium porrum ngăn ngừa :
- quá trình ung thư hóa của da cancérisation de la peau,
- của phổi poumons,
- và của đường ruột intestin.
Biệt danh là quét sạch đường ruột, cây Tỏi tây là :
- chất khử trùng antiseptique,
- thanh lọc máu purificateur sanguin,
- và loại bỏ acide urique.
Tỏi tây Allium porrum kích hoạt đổ mồ hôi transpiration và được khuyến khích dùng để :
- giảm hạ sốt baisser la fièvre.
Chủ trị : indications
▪ trừ giun sán vermifuge;
▪ chống bệnh suyễn antiasthmatique;
▪ chống cholestérol anticholestérolémique;
▪ khử trùng antiseptique;
▪ chống co thắt antispasmodique;
▪ lợi mật cholagogue;
▪ làm đổ mồ hôi diaphorétique;
▪ lợi tiểu diurétique;
▪ long đờm expectorant;
▪ hạ nhiệt fébrifuge;
▪ chất kích thích stimulant;
▪ chữa vết chích côn trùng piqûres;
▪ thuốc dễ tiêu stomachique;
▪ thuốc bổ tonic;
▪ thuốc giản mạch vasodilatateur.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống oxy hóa của trích xuất siêu âm Tỏi tây :
Jelena D. Mladenović1, Pavle Z. Mašković1, Radoš M. Pavlović1, Blaga C. Radovanović2,
Gordana Acamovic-Đoković1, Milica S. Cvijović1
Nghiên cứu này nhắm vào sự đánh giá hoạt động oxy hóa antioxydante và hiệu quả của trích xuất trong éthanolique của trích xuất siêu âm của Tỏi tây poireau Allium porrum L. trong éthanolique ( dung tích 50.%)
Trích xuất của những mảnh Tỏi tây Allium porrum ăn được ( thân và lá ) đã được chuẩn bị bởi sự ly trích với sự giúp đở bởi siêu âm ultrasons, sau đó được đánh giá của :
- những tổng số phénols,
- của những flavonoïdes,
- và những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes.
▪ Tổng số Phénols đã được xác định bởi phương pháp biến đổi Folin-Ciocalteu.
▪ Hoạt động chống oxy hóa antioxydante đã được đánh giá bởi sự quét sạch những gốc tự do :
- 2,2-diphényl-1-picrylhydrazyl (DPPH).
Những kết quả của hoạt động chống oxy hóa antioxydante đã được so sánh với sự kiểm soát chống oxy hóa anti-oxydante :
- vitamine C và BHT.
Hàm lượng cao chất phénols ( 69,46 mg GAE / g của trích xuất khô ) và những flavonoïdes ( 33,53 mg CE / g trích xuất khô ) được tìm thấy trong trích xuất với éthanol của thân Tỏi tây Allium porrum.
Những giá trị đo lường của CI50 nồng độ ức chế trung bình concentration inhibitrice médiane là 98,90 và 61,05 pg / ml cho trích xuất éthanolique của lá Tỏi tây poireau và của thân, tương ứng.
● Sapogénines của Allium porrum L.
Ernesto Fattorusso, Virginie Lanzotti, Silvana Magno, và  Orazio Taglialatela-Scafati
Một nghiên cứu hóa học chứa chất sapogénine đã được tiến hành trên cây Tỏi tây poireau Allium porrum L., gieo và thu thập trong những thời điểm khác nhau.
Tiếp theo nghiên cứu này, một sự thay đổi của những thành phần hợp chất của sapogénine theo nhiệt độ đã được quan sát.
Ngoài ra, một tên mới sapogénine porrigenin Cépimère cửa nó  25S (1b) đã được phân lập.
- sapogénines 2-5, đã mô tả trước.
và những hợp chất được biết :
- agigenin,
- diosgénine,
- β-chlorogenin,
- và 24 ethylcholesta-( 6-acyl)-3-O-β-D-glucoside.
cấu trúc hóa học của hợp chất mới đã được làm sáng tỏ bởi một phân tích quang phổ chi tiết spectroscopique chủ yếu dựa trên những kỹ thuật RMN 1D và 2D.
Porrigenin C đã cho thấy một hoạt động :
- chống tăng sinh anti-proliférative đáng kể trên 4 dòng tế bào ung bướu thực hiện trong ống nghiệm.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Biện pháp ngăn ngừa :
● Dị ứng allergie :
Những trường hợp được thông báo của dị ứng allergie với Tỏi tây poireau khá hiếm. Tuy nhiên, một người dị ứng với một légume nào đó của họ alliaceae phản ứng với sự tiêu dùng Tỏi tây Allium porrum.
Thật vậy, những phản ứng chéo với Tỏi ail, hành oignon, hành lá ciboulette và tỏi tây poireau là mẩn cảm và có thể do nguyên nhân bởi dị ứng thông thường với légumes.
Một người bị dị ứng với một trong những thức ăn cũng có thể dị ứng với những thức ăn khác cùng họ.
● Sạn sỏi nước tiểu calculs urinaires :
Một số người có thể được khuyến cáo chấp nhận hạn chế những thức ăn có chứa oxalates để ngăn ngừa những sự tái phát chứng :
- sạn thận calculs rénaux,
- hay nước tiểu urinaires ( cũng gọi là lithiases urinaires).
Những oxalate là những hợp chất mà người ta tìm thấy trong nhiều thực phẩm, bao gồm Tỏi tây poireau.
Nó không được khuyến khích cho những người này tiêu dùng poireau.
Ứng dụng :
Allium ampeloprasum bao gổm nhiều rau légumes, từ đó Tỏi tây Allium porrum là quan troỵng nhất trên thế giới. Người ta sử dụng ở tình trạng nấu chín..
Sản phẩm là một thân giả hình trụ, phát triển nhờ trồng trọt ở mực độ sâu và đắp thành luống cao.
Những lá xanh có thể sử dụng cho súp.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Tỏi tây Allium porrum, hương vị trung gian giữa hành  tây oignon và măng tây asperge, được dùng ăn chín.
Người ta có thể ăn lạnh với dầu giấm vinaigrette, nhưng thường nhất là chuẩn bị cho món ăn nóng như súp, bánh nướng, hầm......
▪ Những lá và thân dài màu trắng được tiêu thụ chín.
▪ Tỏi tây poireau cũng được chế biến khử nước trong súp công nghệ thực phẩm.
▪ Tỏi tây Allium porrum cũng có thể cắt thành thành lát nhỏ và thêm vào trong salade. Một hương vị nhẹ của hành tạy với một vị ngọt thú vị.
▪ Phần củ còn gọi là bóng đèn ( ampoule ) dùng sống hay chín. Bóng đèn được sản xuất của những cây Tỏi tây Allium porrum vào năm thứ hai của sự tăng trưởng. Sau đó Tỏi tây được thu hoạch.
▪ Bóng đèn có phần lớn hơn nếu được ngăn chận sự phát hoa.


Nguyễn thanh Vân