Toothbrush tree -
Kalios
Cây Duối
Moraceae
Đại cương :
Cây duối streblus asper là một cây
nhỏ, thuộc họ Moraceae, có nguồn gốc ở các nước vùng nhiệt đới như Ấn Độ, Việt
Nam, Sri Lanka, Malaysia, Philippine và Thái Lan. Cũng được gọi bằng nhiều tên
khác nhau như Bar-Inka, Berrikka, Rudi, Sheora. Tại Ấn Độ, cây duối được gọi
bằng một số tên địa phương, tên gọi thông dụng nhất là Shakhotaka ( tiếng Phạn
), Siora ( tiếng Hinddi ), Sheora ( tiếng Bengali ) và Piray ( tiếng Tamil ). Được
dùng trong y học truyền thống để chữa những bệnh như phong cùi lèpre, bệnh trĩ,
bệnh tiêu chảy, kiết lỵ, bệnh chân voi éléphantiasis và bệnh ung thư.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Kalios
hay duối là một cây nhỏ, phân nhánh nhiều rậm, cứng, 4 đến 15 m chiều cao.
Lá,
thuôn dài hình trứng, thô nhám cả hai mặt, như một tờ giấy
nhám vì thế có tên gọi tiếng Anh là toothbrush, dùng bàn chảy đánh răng và vệ
sinh răng miệng, với bìa lá có răng cưa, đầu lá hình chóp nhọn, đáy lá hẹp.
Những
hoa đực, đầu tròn, 4 đến 7 mm đường kính, cuống hoa ngắn, màu vàng xanh nhạt
hay gần như trắng.
Hoa cái,
có cuống dài, thường có cặp, xanh lá cây nhạt, đài hoa phát triển lớn dần theo
trái, và tồn tại theo trái.
Trái
duối hình trứng, 8 đến 9 mm dài, màu vàng nhạt, vỏ trái duối mềm và nhiều thịt.
Hạt hình
trứng, dài 5 đến 6 mm.
Bộ phận sử dụng :
Rễ,
thân, lá và toàn cây.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành
phần hóa học cây duối thông thường gồm :
- Lưu huỳnh,
- peroxydase,
- hydrocellulose,
- glycosides,
- oxalate de calcium,
- streblid,
- résine.
- Génère một
chất đắng,
- streblid, không là một glucoside, cũng không là một alcaloïde.
● Nghiên
cứu cho được :
- những glucides,
- những glycosides,
- những phytostérols,
- các hợp chất phénoliques,
- tanins,
- saponines,
- chất gommes
- và chất nhầy mucilages.
● Những
nghiên cứu lá mang lại bảy ( 7 ) hợp chất :
- acide salicylique,
- β-sitostérol,
- β-daucosterol,
- acide oléanolique,
- magnolol,
- quercétine,
- taxifoline
● Cây duối Streblus asper là một nguồn giàu
những chất :
- glycosides cardiaques.
Reichstein et ses collègues (15-18) đã phân lập hơn 20 glycosides cardiaques từ vỏ rễ của cây duối Streblus asper và đã
có thể đặc tính hóa cấu trúc khoảng 15
hợp chất, lý do chánh yếu là áp dụng những kỹ thuật suy thoái, cụ thể như
những chất :
- kamloside,
- asperoside,
- strebloside,
- indroside,
- cannodimemoside,
- strophalloside,
- strophanolloside,
- 16-O-acétyl-glucogitomethoside,
- glucogitodimethoside,
- glucokamloside,
- sarmethoside
- và glucostrebloside.
● Những
glycosides khác được ghi lại từ rễ gồm :
▪ β-sitostérol-3-O-β-D-arabinofuranosyl-O-α-L-rhamnopyranosyl-O-β-D-glucopyranoside,
▪ lupanol-3-O-β-D
-glucopyranosyl-[1-5]-O-β-D-xylofuranoside,
▪ và vijaloside, tức là periplogenin-3-O-β-D-glucopyranosyl-[1-5]-O-β-D-xylopyranoside..
● Vỏ thân cây duối chứa :
- chất glycosides cardiotoniques,
- strebloside
- và asperoside.
▪ Đồng thời cũng chứa :
- một glycoside prégnane,
- sioraside (Ghani,
2003).
- α-amyrine,
- acétate lupéol,
- α-amyrine,
- lupéol
- và diol,
- và chất strebloside mansonin đã được phân lập.
▪ Một glycoside
prégnane tên gọi sioraside cũng
đã được phân lập.
- và glucostrebloside cũng được phân lập.(Rastogi et
Mehrotra, 1990).
- n-triacontane,
- tetraiacontan-3-one,
- β-sitostérol,
- stigmastérol,
- bétuline
- β-sitostérol,
- α-amyrine,
- acide oléanolique được xác định từ những bộ phận trên
không.
- Một cardénolide không xác định,
● Vỏ rễ chứa :
- kamaloside,
- asperoside,
- indroside,
- luknoside,
- với glycosides vô định hình G, G 'và H.
- Cannodimethoside,
- strophalloside,
- glucogitodimethoside,
- strophanolloside,
- glucokamaloside,
- sarmethoside
- và lupéol được phân lập từ vỏ rễ và những lá.
● Tinh
dầu dể bay hơi từ lá tươi của cây duối Streblus asper lấy
được với một năng xuất 0,005% như là một dung dịch màu nâu.
▪ Những chất chánh của dầu bay hơi là :
- phytol (45,1%),
- α-farnésène (6,4%),
- trans-farnésyl acétate (5,8%),
- caryophyllène (4,9%)
- và trans-trans-α-farnésène (2,0%).
▪ Những
chất khác là :
- α-copaène,
- β-élémène,
- caryophyllène,
- géranyle acétone,
- germacrène,
- δ-cadinène,
- oxyde de caryophyllène
- và 8-heptadécène.
Đặc tính trị liệu :
Cây duối Streblus asper đã được
dùng trong hệ thống y học truyền thống từ nhiều thế kỷ trước và sử dụng trong
nghệ thuật cây cảnh và bonsai.
► Cây duối, được xem là một dược
thảo với những đặc tính tổng quát và những bộ phận :
- chất làm se thắt astringent,
- chất sát trùng antiseptique,
- chống những ký sinh “ tơ trùng ” antifilarien,
- thuốc bổ tim cardiotonique,
- làm dịu nhẹ bớt apaisante,
- chống lão hóa anti-vieillissement.
● Ngoài
ra cũng theo truyền thống Ayurvédique Ấn Độ cây duối còn dùng để điều
trị :
- giun chỉ filariose,
- bệnh phong cùi lèpre,
- đau răng maux de
dents,
- và bệnh ung thư cancer.
Trong y học truyền thống Ấn Độ, lá , thân và rễ đều được sử dụng để chữa
trị:
- bệnh giang mai
syphilis.
► Đặc tính
dược liệu lá duối :
▪ Lá duối được dùng :
- viêm sưng đường tiểu inflammation
urinaire,
- và như chất tạ sữa galactogogue.
▪ Lá duối nghiền nát được dùng làm thuốc
trị :
- lợi tiểu diurétique,
- và chữa trị bệnh bạch đới khí hư leucorrhée.
▪ nước ép lá duối được dùng bởi Garo de
Madhupur để chống :
- chứng tiểu khó dysurie,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Bột nhão pâte từ lá duối :
Ở Ấn
Độ, bột nhão pâte chế biến từ lá duối,
được áp dụng trên :
- những chỗ sưng phồng gọi là thủy thũng oedèmes,
- và dùng để ngăn ngừa chứng đổ mồ hôi quá nhiều .
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion lá được
xem như dùng để thay trà.
▪ Trong y học ayurvédique, những lá duối được sử dụng :
- để giúp đở xúc tiến trữ lượng sữa mẹ ở những bà mẹ trong
thời gian cho con bú.
cũng
như chế biến làm thuốc dán để chữa trị :
- những nhọt đầu đinh,
- và những loét ở da ,
▪ Dung dịch trich từ lá cho thấy có những
đặc tính :
- chống vi trùng antimicrobiennes,
● Tinh dầu dể bay hơi trích từ lá cho thất
« tầm quan trọng hoạt chống ung thư » như dung dịch trích từ rễ theo một nghiên
cứu sâu rộng B73 Tóm tắc « hiệu ứng ngăn ngừa hóa học chimio-préventif » của cây duối streblus asper, trên những tế bào xương
ung thư ác tính ostéosarcome.
▪ Một
nghiên cứu sơ khởi AzMan Seeni và al. Cancer Prevention Research 3 ( Réunion
Supplément Résumé ) B37 Janvier 7 th 2010. Nghiên cứu này cho thấy rằng những
hợp chất chống oxy hóa trong dung dịch trích của rễ như acide caféique có thể hành động như yếu tố ức chế chất gây ung thư, nhưng nghiên cứu bổ
túc thêm là cần thiết để chứng minh
những kết luận và thực hiện những công việc tiếp theo.
▪ Một khảo sát « những đặc tính hoá
học, những đặc tính dược lý và y học dân tộc ethnomédicales » được xây dựng và
những văn bảng nghiên cứu bổ sung và thay thế Médecine Vol. 3 (2) pp 217-222,
đã tuyên bố rằng cây duối có những đặc tính :
- chống oxy hóa antioxydant,
- chống dị ứng anti-allergique,
- chống sốt rét antipaludiques,
- chống ung thư anti-cancer,
- những bệnh về bổ dưởng
tim mạch maladies cardio-toniques ,
- và những đặc tính diệt
côn trùng insecticides.
► Đặc tính hạt duối : hạt duối có lợi ích trong :
- chứng bệnh chảy máu cam épistaxis,
- và bệnh tiêu chảy diarrhée.
▪ Bột nhão của hạt áp dụng cho bệnh bạch ban ( da trắng ) leucoderme .
▪ Hạt duối còn có những ích lợi
trong những bệnh như :
- chảy máu cam ( chảy máu mũi )
- và cũng trị tiêu chảy.
► Mủ cây duối : mủ cây duối có những đặc tính :
- và sưng những tuyến.
- làm se thắc astringentes,
- và sát trùng antiseptiques,
- áp dụng dưới chân trị đau gót endoloris,
- và chữa trị bàn tay nứt nẻ gercées,
- Mủ cây duối đôi khi được áp dụng
trên màng tang thái dương trong
trường hợp đau dây thần kinh đầu
- và
được ghi nhận là thuốc an thần trong
trường hợp chữa trị đau dây thần kinh névralgie.
► Vỏ cây duối :
Một
dược phẩm được bào chế với vỏ cây
duối như trong trường hợp :
● Nấu
sắc trong nước đun sôi vỏ được sử dụng cho :
- bệnh sốt fièvre,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,
● Trong
khi dùng trực tiếp nhai vỏ như là :
- một thuốc giải độc rắn cắn.
Mủ của
vỏ rỉ ra, ở Ấn Độ được dùng trong trường hợp :
- da tay
- và da chân bị nứt nẻ.
▪ Đồng
thời cũng được dùng cho :
- những tuyến bị sưng, thường dùng để đắp bên ngoài những
chổ sưng .
● Vỏ
của cây duối có thể nấu chín trong nước sôi và dung dịch nước lọc này dùng
như :
- dung dịch sát trùng cho những vết thương,
- và những vấn đề về
da.
► Rễ duối :
● Rễ
duối được xem như thuốc chữa trị :
- thuốc
hạ sốt antipyrétique,
- chống
bệnh kiết lỵ antidysentérique,
- thuốc
giảm đau analgésique,
- và là
thuốc an thần sédative.
- chứng
động kinh épilepsie,
- viêm
sưng gonflements inflammatoires,
- và những mụt nhọt furoncles.
Nấu sắc rễ cũng được đưa ra cho các bệnh và
bệnh sốt.
▪ Thuốc dán chế từ rễ áp dụng
cho :
- bệnh loét
ulcères,
- xoang
sinus,
- những
viêm sưng phồng ,
- và
những nhọt đầu đinh furoncles.
● Bột
từ rễ quy định chữa trị :
- tiêu
chảy diarrhée,
- và
bệnh kiết lỵ.
Kinh nghiệm dân gian :
► Những
người Việt Nam, thường áp dụng mủ cây
duối :
- để trên màng tang thái dương để chữa trị đau dây thần
kinh (đau đầu ).
- cũng như là liều thuốc an thần.sédatif.
► Tại
Thái Lan, cây duối dủng chữa trị :
- những bệnh viêm sưng .
► Ở Bangladesh, sử dụng cho :
- bệnh tả choléra,
- bệnh ung thư cancer,
- những bệnh tim cardiaques,
- những khối u tumeurs,
- chứng khó tiêu indigestion,
- bệnh bạch bản ( da trắng
) leucoderme,
- bệnh gan,
- và thuốc kích thích stimulant.
- bệnh giang mai syphilis,
- và những bệnh truyền
qua đường tình dục khác MST
- và như một thuốc giảm
đau nhẹ analgésique.
▪ Nấu sắc vỏ cây duối dùng để :
- tẩy trùng những vết
thương,
▪ Cũng như dùng bên trong cơ thể
cho những bệnh về da.
► Tại Ấn Độ :
▪ Dùng hạt cho bệnh :
- chảy máu cam épistaxis,
- tiêu chảy diarrhée.
Dùng bên ngoài áp dụng như pâte
để :
- bệnh bạch bản leucoderme.
Rễ dùng cho :
- chứng động kinh épilepsie
- và trường hợp viêm
sưng phồng gonflements inflammatoires
- và những mụt nhọt đầu
đinh furoncles.
▪ Nước ép cây duối là dung
dịch :
- làm se thắt astringent
- và sát trùng antiseptique.
► Tại
Philippines, một loại trà được dùng bằng lá duối và uống như một thức uống
trong ngày .
▪ Bột
rễ duối dùng để chống :
- tiêu
chảy diarrhée,
- và
bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và có
thể biến chế thành thuốc dán để chữa trị loét ở da.
▪ Rễ
duối được sử dụng cho :
- chứng
động kinh épilepsie,
- viêm
sưng inflammation,
- và
những mụt nhọt đầu đinh furoncles,
▪ và
dung dịch trích từ rễ là :
- một
chất làm se thắt astringent,
- và
chất sát trùng antiseptique.
Nghiên cứu :
● Thuốc diệt trùng chỉ hay tơ trùng
filaricide :
Dung
dịch trích của vỏ thân cây duối
streblus asper cho được hoạt động diệt tơ trùng to macrofilaricide.
Nghiên
cứu hiệu quả trong phòng thí nghiệm in
vitro của 2 glycosides nguyên chất tinh khiết :
- asperoside
- và strebloside
được
phân lập từ cây duối streblus asper thử nghiêm trên ký sinh trùng filiaires Setaria Cervi cái của trâu, bò, cho thấy
cả hai là nguyên nhân gây chết trong vòng 2 đến 3 giờ, có thể là do hiệu quả
trên chuyển hóa chất của đường glucose.
● Tác nhân kháng sinh / vệ sinh răng
miệng :
Dung
dịch trích trong alcool của lá duối streblus asper đã hiển thị ức chế sự phát
triển sự tăng trưởng của vi khuẩn Streptococcus mutans. Streptococcus Mutans đã
liên kết chặc chẽ với sâu răng carie
dentaire.
Một
nghiên cứu cho thấy một tiềm năng cho dung dịch trích của cây duối như là một
sản phẩm tự nhiên để kiểm soát sâu răng.
● Chống dị ứng Anti-allergique:
Cho
thấy hoạt động chống PCA (anaphylaxie cutanée passive phàn ứng da thụ động ) và
hoạt động ổn định những phì đại tế bào mastocytes.
● Chống ký sinh trùng Antiparasitaires:
Dung
dịch trích từ vỏ thân có hiệu quả miễn nhiễm chống lại Plasmodium bergheri.
● Diệt
trùng chỉ to macrofilaricide:
Dung dịch trích thô từ vỏ thân lấy
ra được một hoạt động quan trọng diệt tơ trùng lớn macrofilaricide chống lại trùng Litomosoides
carinii (đây là loại giun tròn thường phát triển trong động vật, con đực
2,8 cm, con cái 7 cm, chu kỳ sinh sống phát triển trong chuột, dạng khối cuộn
tròn ) và Brugia malayi ở những loài
ngặm nhấm.
Nghiên cứu mang lại hai chất
glycosides tim mạch chủ yếu gây ra hoạt động chống tơ trùng antifilarien.
● Phòng chống hóa học / Chống ung thư Anti-Cancer :
Nghiên cứu dùng những tế bào ung thư u xương
ác tính ostéosarcome trong mô hình
trong phòng thí nghiệm, cho thấy dung dịch trích từ rễ cây duối streblus asper ảnh
hưởng tế bào chết của những tế bào ung thư u xương ác tính ostéosarcome.
Nghiên cứu cũng cho thấy hợp chất
chống oxy hóa như acide caféique trong những dung dịch trích của cây streblus
asper từ rễ có thể hoạt động như một chất ức chế chất gây ung thư.
Nghiên cứu tinh dầu dể bay hơi của
cây duối streblus asper từ lá tươi mang lại :
- phytol,
- un farnésène-,
- trans-farnésyl acétate,
- caryophyllène
- và trans-trans-a-farnésène.
Tinh
dầu dể bay hơi cho thấy một hoạt động quan trọng chống ung thư từ những xét
nghiệm truy tầm của tế bào độc với những tế bào của chuột đã bị bệnh bạch cầu
lymphocytique là một loại hình thức ung thư bạch cầu..
● Kháng vi trùng Antibactérien:
Nghiên
cứu chú trọng đến xác định những hiệu quả kháng khuẩn của một dung dịch trích
từ lá duối streblus asper chống lại 6 vi khuẩn kỵ khí, cho thấy những hiệu quả
chất ức chế đối với tất cả các chủng vi khuẩn ngoại actinomycetemcomitans ( là một vi khuẩn hình
que bacille gram âm -, bất động, cấy chậm và khó khăn được phân lập lần đầu
tiên 1912 do R Klinger ).
● Hiệu quả ức chế của SIV virus de l'immunodéficience simienne:
Nghiên cứu truy tầm những phần chống virus,
virus immunodéficience simienne hoạt động của những dung dịch trích từ chủng
cây Streblus asper cho thấy tinh dầu cần thiết, chất béo, hợp chất stéroïdes và
triterpénique hoặc phénolique có thể có một vài hiệu quả chất ức chế trên SIV .
● Nước
súc miệng chống ngừa ung thư :
Nghiên
cứu ở Đại học Sains Malaysia đã tạo ra một dung dịch súc miệng từ dung dịch
trích của cây duối streblus asper đun sôi, có hoạt động như là một tác nhân để
ngăn ngừa ung thư miệng.
● Nước súc miệng chống vi khuẩn / Strep
mutans
Nghiên
cứu trên hiệu quả chống vi trùng của nước súc miệng có chứa dung dịch trích từ
lá cây duối streblus asper chỉ cho thấy súc miệng bằng dung dịch này có thể
giảm nhiễm khuẩn Streptococcus mutans, không gây nhiễm môi sinh trong miệng.
● Gel kháng khuẩn / bệnh sưng nướu răng “ nha
chu ” parodontale :
Kết quả
nghiên cứu cho thấy Gel cây duối streblus asper có đặc tính mong muốn :
- kháng khuẩn,
- và an toàn,
- với một sử dụng với tìm năng trợ dược để chữa trị “ nha chu ” parodontale.
● Giảm đau analgésique:
Nghiên
cứu dung dịch trích trong ethanolique những phần trên không cây duối streblus
asper cho thấy đặc tính phụ thuộc vào liều lượng thuốc giảm đau trong tất cả mô
hình nghiên cứu xuyên qua hai cơ năng trung
ương và ngoại biên cơ thể.
● Tiêm thuốc dưới lợi răng / bệnh sưng nướu
răng “ nha chu ” parodontale:
Nghiên
cứu cho thấy sử dụng 80 mg / ml dung dịch streblus asper trích từ lá để tìêm dưới
nướu như để bổ sung « cạo cáu đóng chân răng » và làm sạch bề mặt và chân răng, có
hiệu quả trong việc bảo vệ chống viêm nướu răng, thành lập những mảng vôi bám
vào răng và vi khuẩn bệnh periodontopatique, ( là một bệnh về răng do sự phá hủy mô xương chung quanh răng hoặc răng,
dẩn đến phá hủy toàn bộ ổ răng và kết quả răng sẽ rơi ra ).
Nguyễn
thanh Vân