Tâm sự

Tâm sự

dimanche 9 septembre 2012

Cây Duối - Toothbrush tree - Kalios



Toothbrush tree - Kalios
Cây Duối
Streblus asper Lour.
Moraceae
Đại cương :
Cây duối streblus asper là một cây nhỏ, thuộc họ Moraceae, có nguồn gốc ở các nước vùng nhiệt đới như Ấn Độ, Việt Nam, Sri Lanka, Malaysia, Philippine và Thái Lan. Cũng được gọi bằng nhiều tên khác nhau như Bar-Inka, Berrikka, Rudi, Sheora. Tại Ấn Độ, cây duối được gọi bằng một số tên địa phương, tên gọi thông dụng nhất là Shakhotaka ( tiếng Phạn ), Siora ( tiếng Hinddi ), Sheora ( tiếng Bengali ) và Piray ( tiếng Tamil ). Được dùng trong y học truyền thống để chữa những bệnh như phong cùi lèpre, bệnh trĩ, bệnh tiêu chảy, kiết lỵ, bệnh chân voi éléphantiasis và bệnh ung thư.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Kalios hay duối là một cây nhỏ, phân nhánh nhiều rậm, cứng, 4 đến 15 m chiều cao.
, thuôn dài hình trứng, thô nhám cả hai mặt, như một tờ giấy nhám vì thế có tên gọi tiếng Anh là toothbrush, dùng bàn chảy đánh răng và vệ sinh răng miệng, với bìa lá có răng cưa, đầu lá hình chóp nhọn, đáy lá hẹp.
Những hoa đực, đầu tròn, 4 đến 7 mm đường kính, cuống hoa ngắn, màu vàng xanh nhạt hay gần như trắng.
Hoa cái, có cuống dài, thường có cặp, xanh lá cây nhạt, đài hoa phát triển lớn dần theo trái, và tồn tại theo trái.
Trái duối hình trứng, 8 đến 9 mm dài, màu vàng nhạt, vỏ trái duối mềm và nhiều thịt.
Hạt hình trứng, dài 5 đến 6 mm.
Bộ phận sử dụng :
Rễ, thân,  lá và toàn cây.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần hóa học cây duối thông thường gồm :
- Lưu huỳnh,
- peroxydase,
- hydrocellulose,
- glycosides,
- oxalate de calcium,
- streblid,
- résine.
- Génère một chất đắng,
- streblid, không là một glucoside, cũng không là một alcaloïde.
● Nghiên cứu cho được :
- những glucides,
- những glycosides,
- những phytostérols,
- các hợp chất phénoliques,
- tanins,
- saponines,
- chất gommes
- và chất nhầy mucilages.
● Những nghiên cứu lá mang lại bảy ( 7 ) hợp chất :
- acide salicylique,
- β-sitostérol,
- β-daucosterol,
- acide oléanolique,
- magnolol,
- quercétine,
- taxifoline
● Cây duối Streblus asper là một nguồn giàu những chất :
- glycosides cardiaques.
Reichstein et ses collègues (15-18) đã phân lập hơn 20 glycosides cardiaques từ vỏ rễ của cây duối Streblus asper và đã có thể đặc tính hóa cấu trúc khoảng 15 hợp chất, lý do chánh yếu là áp dụng những kỹ thuật suy thoái, cụ thể như những chất :
- kamloside,
- asperoside,
- strebloside,
- indroside,
- cannodimemoside,
- strophalloside,
- strophanolloside,
- 16-O-acétyl-glucogitomethoside,
- glucogitodimethoside,
- glucokamloside,
- sarmethoside
- và glucostrebloside.
● Những glycosides khác được ghi lại từ rễ gồm :
β-sitostérol-3-O-β-D-arabinofuranosyl-O-α-L-rhamnopyranosyl-O-β-D-glucopyranoside,
▪ lupanol-3-O-β-D -glucopyranosyl-[1-5]-O-β-D-xylofuranoside,
▪ và vijaloside, tức là  periplogenin-3-O-β-D-glucopyranosyl-[1-5]-O-β-D-xylopyranoside..
● Vỏ thân cây duối chứa :
- chất glycosides cardiotoniques,
- strebloside
- và asperoside.
▪ Đồng thời cũng chứa :
- một glycoside prégnane,
- sioraside (Ghani, 2003).
- α-amyrine,
- acétate lupéol,
- α-amyrine,
- lupéol
- và diol,
- và chất strebloside mansonin đã được phân lập.
▪ Một glycoside prégnane tên gọi sioraside cũng đã được phân lập.
- và glucostrebloside cũng được phân lập.(Rastogi et Mehrotra, 1990).
- n-triacontane,
- tetraiacontan-3-one,
- β-sitostérol,
- stigmastérol,
- bétuline
- β-sitostérol,
- α-amyrine,
- acide oléanolique được xác định từ những bộ phận trên không.
- Một cardénolide không xác định,
● Vỏ rễ chứa :
- kamaloside,
- asperoside,
- indroside,
- luknoside,
- với glycosides vô định hình G, G 'và H.
- Cannodimethoside,
- strophalloside,
- glucogitodimethoside,
- strophanolloside,
- glucokamaloside,
- sarmethoside
- và lupéol được phân lập từ vỏ rễ và những lá.
Tinh dầu dể bay hơi từ lá tươi của cây duối Streblus asper lấy được với một năng xuất 0,005% như là một dung dịch màu nâu.
▪ Những chất chánh của dầu bay hơi là :
- phytol (45,1%),
- α-farnésène (6,4%),
- trans-farnésyl acétate (5,8%),
- caryophyllène (4,9%)
- và trans-trans-α-farnésène (2,0%).
▪ Những chất khác là :
- α-copaène,
- β-élémène,
- caryophyllène,
- géranyle acétone,
- germacrène,
- δ-cadinène,
- oxyde de caryophyllène
- và 8-heptadécène.
Đặc tính trị liệu :
Cây duối Streblus asper đã được dùng trong hệ thống y học truyền thống từ nhiều thế kỷ trước và sử dụng trong nghệ thuật cây cảnh và bonsai.
► Cây duối, được xem là một dược thảo với những đặc tính tổng quát và những bộ phận :
- chất làm se thắt astringent,
- chất sát trùng antiseptique,
- chống những ký sinh “ tơ trùng ” antifilarien,
- thuốc bổ tim cardiotonique,
- làm dịu nhẹ bớt apaisante,
- chống lão hóa anti-vieillissement.
● Ngoài ra cũng theo truyền thống Ayurvédique Ấn Độ cây duối còn dùng để điều trị :
- giun chỉ filariose,
- bệnh phong cùi lèpre,
- đau răng maux de dents,
- và bệnh ung thư cancer.
Trong y học truyền thống Ấn Độ, lá , thân và rễ đều được sử dụng để chữa trị:
- bệnh giang mai syphilis.
► Đặc tính dược liệu lá duối :
Lá duối được dùng :
- viêm sưng đường tiểu inflammation urinaire,
- và như chất tạ sữa galactogogue.
Lá duối nghiền nát được dùng làm thuốc trị :
- lợi tiểu diurétique,
- và chữa trị bệnh bạch đới khí hư leucorrhée.
nước ép lá duối được dùng bởi Garo de Madhupur để chống :
- chứng tiểu khó dysurie,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
Bột nhão pâte từ lá duối :
Ở Ấn Độ, bột nhão pâte chế biến từ lá duối, được áp dụng trên :
- những chỗ sưng phồng gọi là thủy thũng oedèmes,
- và dùng để ngăn ngừa chứng đổ mồ hôi quá nhiều .
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion lá được xem như dùng để thay trà.
▪ Trong y học ayurvédique, những lá duối được sử dụng :
- để giúp đở xúc tiến trữ lượng sữa mẹ ở những bà mẹ trong thời gian cho con bú.
cũng như chế biến làm thuốc dán để chữa trị :
- những nhọt đầu đinh,
- và những loét ở da ,
Dung dịch trich từ lá cho thấy có những đặc tính :
- chống vi trùng antimicrobiennes,
Tinh dầu dể bay hơi trích từ lá cho thất « tầm quan trọng hoạt chống ung thư » như dung dịch trích từ rễ theo một nghiên cứu sâu rộng B73 Tóm tắc « hiệu ứng ngăn ngừa hóa học chimio-préventif » của cây duối streblus asper, trên những tế bào xương ung thư ác tính ostéosarcome.
▪ Một nghiên cứu sơ khởi AzMan Seeni và al. Cancer Prevention Research 3 ( Réunion Supplément Résumé ) B37 Janvier 7 th 2010. Nghiên cứu này cho thấy rằng những hợp chất chống oxy hóa trong dung dịch trích của rễ như acide caféique có thể hành động như yếu tố  ức chế chất gây ung thư, nhưng nghiên cứu bổ túc thêm là cần thiết để chứng minh  những kết luận và thực hiện những công việc tiếp theo.
▪ Một khảo sát « những đặc tính hoá học, những đặc tính dược lý và y học dân tộc ethnomédicales » được xây dựng và những văn bảng nghiên cứu bổ sung và thay thế Médecine Vol. 3 (2) pp 217-222, đã tuyên bố rằng cây duối có những đặc tính :
- chống oxy hóa antioxydant,
- chống dị ứng anti-allergique,
- chống sốt rét antipaludiques,
- chống ung thư anti-cancer,
- những bệnh về bổ dưởng tim mạch maladies cardio-toniques ,
- và những đặc tính diệt côn trùng insecticides.
Đặc tính hạt duối : hạt duối có lợi ích trong :
- chứng bệnh chảy máu cam épistaxis,
- và bệnh tiêu chảy diarrhée.
Bột nhão của hạt áp dụng cho bệnh bạch ban ( da trắng ) leucoderme .
▪ Hạt duối còn có những ích lợi trong những bệnh như :
- chảy máu cam ( chảy máu mũi )
- và cũng trị tiêu chảy.
Mủ cây duối : mủ cây duối có những đặc tính :
- và sưng những tuyến.
- làm se thắc astringentes,
- và sát trùng antiseptiques,
- áp dụng dưới chân trị đau gót endoloris,
- và chữa trị bàn tay nứt nẻ gercées,
- Mủ cây duối đôi khi được áp dụng trên màng tang thái dương trong trường hợp đau dây thần kinh đầu
- và được ghi nhận là thuốc an thần trong trường hợp chữa trị đau dây thần kinh névralgie.
► Vỏ cây duối :
Một dược phẩm được bào chế với vỏ cây duối như trong trường hợp :
● Nấu sắc trong nước đun sôi vỏ được sử dụng cho :
- bệnh sốt fièvre,
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,
● Trong khi dùng trực tiếp nhai vỏ như là :
- một thuốc giải độc rắn cắn.
Mủ của vỏ rỉ ra, ở Ấn Độ được dùng trong trường hợp :
- da tay
- và da chân bị nứt nẻ.
▪ Đồng thời cũng được dùng cho :
- những tuyến bị sưng, thường dùng để đắp bên ngoài những chổ sưng .
● Vỏ của cây duối có thể nấu chín trong nước sôi và dung dịch nước lọc này dùng như :
- dung dịch sát trùng cho những vết thương,
-  và những vấn đề về da.
► Rễ duối :
● Rễ duối được xem như thuốc chữa trị :
- thuốc hạ sốt antipyrétique,
- chống bệnh kiết lỵ antidysentérique,
- thuốc giảm đau analgésique,
- và là thuốc an thần  sédative.
- chứng động kinh épilepsie,
- viêm sưng gonflements inflammatoires,
- và những mụt nhọt furoncles.
Nấu sắc rễ cũng được đưa ra cho các bệnh và bệnh sốt.
Thuốc dán chế từ rễ  áp dụng cho :
- bệnh loét ulcères,
- xoang sinus,
- những viêm sưng phồng ,
- và những nhọt đầu đinh furoncles.
Bột từ rễ quy định chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ.
Kinh nghiệm dân gian :
► Những người Việt Nam, thường áp dụng mủ cây duối :
- để trên màng tang thái dương để chữa trị đau dây thần kinh (đau đầu ).
- cũng như là liều thuốc an thần.sédatif.
► Tại Thái Lan, cây duối dủng chữa trị :
- những bệnh viêm sưng .
► Ở Bangladesh, sử dụng cho :
- bệnh tả choléra,
- bệnh ung thư cancer,
- những bệnh tim cardiaques,
- những khối u tumeurs,
- chứng khó tiêu indigestion,
- bệnh bạch bản ( da trắng ) leucoderme,
- bệnh gan,
- và thuốc kích thích stimulant.
- bệnh giang mai syphilis,
- và những bệnh truyền qua đường tình dục khác MST
- và như một thuốc giảm đau nhẹ analgésique.
▪ Nấu sắc vỏ cây duối dùng để :
- tẩy trùng những vết thương,
▪ Cũng như dùng bên trong cơ thể cho những bệnh về da.
► Tại Ấn Độ :
▪ Dùng hạt cho bệnh :
- chảy máu cam épistaxis,
- tiêu chảy diarrhée.
Dùng bên ngoài áp dụng như pâte để :
- bệnh bạch bản leucoderme.
Rễ dùng cho :
- chứng động kinh épilepsie
- và trường hợp viêm sưng phồng gonflements inflammatoires
- và những mụt nhọt đầu đinh furoncles.
▪ Nước ép cây duối là dung dịch :
- làm se thắt astringent
- và sát trùng antiseptique.
► Tại Philippines, một loại trà được dùng bằng lá duối và uống như một thức uống trong ngày .
▪ Bột rễ duối dùng để chống :
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và có thể biến chế thành thuốc dán để chữa trị loét ở da.
▪ Rễ duối được sử dụng cho :
- chứng động kinh épilepsie,
- viêm sưng inflammation,
- và những mụt nhọt đầu đinh furoncles,
▪ và dung dịch trích từ rễ là :
- một chất làm se thắt astringent,
- và chất sát trùng antiseptique.
Nghiên cứu :
● Thuốc diệt trùng chỉ hay tơ trùng  filaricide :
Dung dịch trích của vỏ thân cây duối streblus asper cho được hoạt động diệt tơ trùng to macrofilaricide.
Nghiên cứu hiệu quả trong phòng thí nghiệm in vitro của 2 glycosides nguyên chất tinh khiết :
- asperoside
- và strebloside
được phân lập từ cây duối streblus asper thử nghiêm trên ký sinh trùng filiaires Setaria Cervi cái của trâu, bò, cho thấy cả hai là nguyên nhân gây chết trong vòng 2 đến 3 giờ, có thể là do hiệu quả trên chuyển hóa chất của đường glucose.
● Tác nhân kháng sinh / vệ sinh răng miệng :
Dung dịch trích trong alcool của lá duối streblus asper đã hiển thị ức chế sự phát triển sự tăng trưởng của vi khuẩn Streptococcus mutans. Streptococcus Mutans đã liên kết chặc chẽ với sâu răng carie dentaire.
Một nghiên cứu cho thấy một tiềm năng cho dung dịch trích của cây duối như là một sản phẩm tự nhiên để kiểm soát sâu răng.
● Chống dị ứng Anti-allergique:
Cho thấy hoạt động chống PCA (anaphylaxie cutanée passive phàn ứng da thụ động ) và hoạt động ổn định những phì đại tế bào mastocytes.
● Chống ký sinh trùng Antiparasitaires:
Dung dịch trích từ vỏ thân có hiệu quả miễn nhiễm chống lại Plasmodium bergheri.
● Diệt trùng chỉ to macrofilaricide:
Dung dịch trích thô từ vỏ thân lấy ra được một hoạt động quan trọng diệt tơ trùng lớn macrofilaricide chống lại trùng Litomosoides carinii (đây là loại giun tròn thường phát triển trong động vật, con đực 2,8 cm, con cái 7 cm, chu kỳ sinh sống phát triển trong chuột, dạng khối cuộn tròn ) và Brugia malayi ở những loài ngặm nhấm.
Nghiên cứu mang lại hai chất glycosides tim mạch chủ yếu gây ra hoạt động chống tơ trùng  antifilarien.
 Phòng chống hóa học  / Chống ung thư Anti-Cancer :
 Nghiên cứu dùng những tế bào ung thư u xương ác tính ostéosarcome trong mô hình trong phòng thí nghiệm, cho thấy dung dịch trích từ rễ cây duối streblus asper ảnh hưởng tế bào chết của những tế bào ung thư u xương ác tính ostéosarcome.
Nghiên cứu cũng cho thấy hợp chất chống oxy hóa như acide caféique trong những dung dịch trích của cây streblus asper từ rễ có thể hoạt động như một chất ức chế chất gây ung thư.
Nghiên cứu tinh dầu dể bay hơi của cây duối streblus asper từ lá tươi mang lại :
- phytol,
- un farnésène-,
- trans-farnésyl acétate,
- caryophyllène
- và trans-trans-a-farnésène.
Tinh dầu dể bay hơi cho thấy một hoạt động quan trọng chống ung thư từ những xét nghiệm truy tầm của tế bào độc với những tế bào của chuột đã bị bệnh bạch cầu lymphocytique là một loại hình thức ung thư bạch cầu..
● Kháng vi trùng Antibactérien:
Nghiên cứu chú trọng đến xác định những hiệu quả kháng khuẩn của một dung dịch trích từ lá duối streblus asper chống lại 6 vi khuẩn kỵ khí, cho thấy những hiệu quả chất ức chế đối với tất cả các chủng vi khuẩn ngoại  actinomycetemcomitans ( là một vi khuẩn hình que bacille gram âm -, bất động, cấy chậm và khó khăn được phân lập lần đầu tiên  1912 do R Klinger ).
● Hiệu quả ức chế của SIV virus de l'immunodéficience simienne:
 Nghiên cứu truy tầm những phần chống virus, virus immunodéficience simienne hoạt động của những dung dịch trích từ chủng cây Streblus asper cho thấy tinh dầu cần thiết, chất béo, hợp chất stéroïdes và triterpénique hoặc phénolique có thể có một vài hiệu quả chất ức chế trên SIV .
 Nước súc miệng chống ngừa ung thư :
Nghiên cứu ở Đại học Sains Malaysia đã tạo ra một dung dịch súc miệng từ dung dịch trích của cây duối streblus asper đun sôi, có hoạt động như là một tác nhân để ngăn ngừa ung thư miệng.
● Nước súc miệng chống vi khuẩn / Strep mutans
Nghiên cứu trên hiệu quả chống vi trùng của nước súc miệng có chứa dung dịch trích từ lá cây duối streblus asper chỉ cho thấy súc miệng bằng dung dịch này có thể giảm nhiễm khuẩn  Streptococcus  mutans, không gây nhiễm môi sinh trong miệng.
● Gel kháng khuẩn / bệnh sưng nướu răng “ nha chu ” parodontale :
Kết quả nghiên cứu cho thấy Gel cây duối streblus asper có đặc tính mong muốn :
- kháng khuẩn,
- và an toàn,
- với một sử dụng với tìm năng trợ dược để chữa trị “ nha chu parodontale.
● Giảm đau analgésique:
Nghiên cứu dung dịch trích trong ethanolique những phần trên không cây duối streblus asper cho thấy đặc tính phụ thuộc vào liều lượng thuốc giảm đau trong tất cả mô hình nghiên cứu xuyên qua hai cơ năng trung ươngngoại biên cơ thể. 
● Tiêm thuốc dưới lợi răng / bệnh sưng nướu răng “ nha chu ” parodontale:
Nghiên cứu cho thấy sử dụng 80 mg / ml dung dịch streblus asper trích từ lá để tìêm dưới nướu như để bổ sung « cạo cáu đóng chân răng » và làm sạch bề mặt và chân răng, có hiệu quả trong việc bảo vệ chống viêm nướu răng, thành lập những mảng vôi bám vào răng và vi khuẩn bệnh  periodontopatique, ( là một bệnh về răng do sự phá hủy mô xương chung quanh răng hoặc răng, dẩn đến phá hủy toàn bộ ổ răng và kết quả răng sẽ rơi ra ).


Nguyễn thanh Vân