Tâm sự

Tâm sự

lundi 24 juin 2013

Cây Anh Đào - Cerise

Cherry - Cerise
Cerisier-Griottier
Cây Anh Đào Cerise
Prunus cerasus var avium L.
Rosaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa : Prunus avium, gọi Anh Đào cerise.
Anh Đào acide hoặc Anh Đào chua hay Griottier acide (Prunus cerasus) là một cây ăn trái giống Prunus, thuộc họ Rosaceae. Cây được trồng để lấy trái.
Cây Anh Đào cho trái hoặc cây cerise được trồng ở thời cồ đại, Hy lạp, đế quốc La Mả và ở Tiểu Á ( Anatolie, Caucase ) và ít ở Tàu. Hiện nay cây cerise đã được phát triển trồng ở nhiều nước,
Đặc biệt khác với những loài cây ăn trái khác, ngoài trái cerise ăn được, người ta còn sử dụng cuống để làm thuốc gọi là “ đuôi cerise, queue de cerise ”.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Prunus cerasus là loài tiểu mộc, ít khi đạt đến 8 m chiều cao. Vỏ thân trơn, tróc vòng thành dải mỏng, chồi có vảy bao.
, mọc xen, phiến lá thuôn dài 15-20 x 4,5 cm, nhọn, bìa lá có ít hay nhiều răng cưa, có tuyến ở đáy, lá bẹ hình gươm, có răng, cuống lá có những tuyến nhỏ, dài khoảng 1-2 cm, ngắn hơn nhiều so với lá Anh Đào hoa.
Cuối mùa đông, những mắt cây hình chóp trong khi những nụ hoa hình cầu, bao bởi những vảy và thường tập họp thành nhóm.
Hoa, trắng, hình tán, ở nhánh già, to 3 đến 4 cm, rất đẹp, đài 5 tai nhỏ, có lông mịn, tiểu nhụy nhiều, tâm bì có lông mịn, vòi nhụy có lông, nuốm đỏ
Khi đậu trái, xuất hiện những nụ nhiều hoa, mang bởi những nhánh hỗn hợp, những nụ nhỏ lẫn lộn hay những bó hoa.
Trên những nhánh hỗn tạp này, những hoa phía dưới thường không thụ. Và trái chỉ xuất hiện từ 2/3 đến ngọn.
Trái, quả nhân cứng, to 1-2 cm, hình cầu tròn hay hình giống trái tim, lớp da mịn, bóng, màu trắng, vàng, hồng, 2 màu hay đỏ tươi hay đỏ đậm. Có cuống dài khoảng 4 cm, gọi là « đuôi trái anh đào, queue de cérise ».
Hột trơn, bên trong nhân vị đắng.
Thu hoặch khi trái chín tùy theo vùng .
Bộ phận sử dụng :
Những cuống trái pédoncules :
- Cuống trái Anh Đào « Pédoncule fructifère ( "queue de cerise" ) »
- Trái
Đặc tính hình dạng trái dể nhận diện.
- Cuống lá : vị đắng
Bảo quản : Sau khi chọn cuống trái tốt, chín, rữa sạch, phơi xấy khô, chứa trong bình đậy kín, để  nơi có nhiệt độ mát, không ánh sáng và thoáng.
Không dùng bình nhựa.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Nguyên chất hoạt động :
- anthocyanines,
- hợp chất phénoliques (acides hydroxycinnamiques),
- mélatonine,
- những vết của polyphénols catéchiques,
● Thành phần hóa học chánh :
- chất tanins,
- vitamine C,
- muối potassium,
- những hợp chất flavonoïdes.
● Cuống trái Anh Đào « Pédoncule fructifère » :
▪ muối potassium,
▪ Acides organiques :
- acide glycolique,
- glycérique,
- malique,
- citrique,
▪ tanins catéchiques.
▪ Flavonoïdes :
- flavanones,
- chalcones
● Trái :
- Glucides (oses, holosides, pectines),
- anthocyanosides,
- acide hữu cơ
► Giá trị dinh dưởng cho 100 g phần ăn được :
Cerise tươi :
- Năng lượng : 66,5 kcal hay 282 kJ
- chất đạm protéines : 1,2 g
- đường glucides : 14,1 g
- chất béo lipides : 0,27 g
- chất xơ thực phẩm : 1,7 g
Những nguyên tố khoáng :
- Potassium K : 215 mg
- Phosphore P : 21,8 mg
- Calcium Ca : 11 mg
Đặc tính trị liệu :
► Cerise có những đặc tính như :
- chất làm se thắt astringent,
- vị đắng amer,
- giải nhiệt fébrifuge,
- hưng phấn thần kinh nervine,
● Vỏ cây cerise :
- chất làm se thắt astringente,
- vị đắng amère,
- và giải nhiệt fébrifuge.
▪ Ngâm trong nước đun sôi vỏ cây cerise, đã được dùng trong chữa trị :
- bệnh sốt fièvres,
- bệnh ho toux,
- và bệnh cảm lạnh rhume.
Vỏrễ cerise được sử dụng để :
- rửa những vết thương củ lavage de vieilles plaies,
- và những vết loét ulcères.
Hạt cerise có tác dụng :
- hưng phấn thần kinh nervine.
mặc dù không có một văn bản nào đề cập đặc biệt đã được thấy cho giống này, tất cả những thành viên của giống này đều có chứa chất :
- amygdaline,
- và prunasine,
những chất này khi được phân hủy trong nước để tạo thành acide cyanhydrique ( acide prussique hoặc cyanhydrique).
Với một lượng nhỏ của hợp chất rất cực độc, có tác dụng :
- kích thích hệ hô hấp stimule la respiration,
- cải thiện đường tiêu hóa améliore la digestion,
- và cho một cảm giác thoải mái sentiment de bien-être.
● Cuống trái Anh Đào là thành phần chánh sử dụng có những đặc tính trị liệu như :
- lợi tiểu mạnh diurétique
- nhuận trường laxative,
- lọc máu dépurative,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- là một toa thuốc tuyệt hay để chống viêm sưng đường tiểu,
- đau bụng sạn thận,
- viêm bàng quang cystite,
- người ta cũng dùng để giảm vàng da,
- bệnh thống phong goutte,
- và bệnh thấp khớp rhumatisme.
● Ngoài ra còn dùng để chữa trị :
- táo bón constipation,
- thiếu máu anémie,
- mô tổ ong viêm hay mô dưới da viêm cellulite,
- chứng béo phì obésité .
- chống lại cơ thể vượt quá trọng lượng ( thừa ký lô ) ;
- chữa trị những chứng phù thũng œdème ( kết hợp với trà xanh chẳng hạn )
- để giải độc cơ thể bằng cách hỗ trợ cho chức năng của thận ( gia tăng lượng nước tiểu ).
► Lợi ích sức khỏe của cerise :
● Những trái cerise là một trong những trái có năng lượng rất thấp, nhưng lại là nguồn giàu :
- chất dinh dưởng,
- chất sinh tố vitamines,
- và những nguyên tố khoáng minéraux.
Cerise ngọt cũng như chua, cả hai được được “gôm tụ” với nhiều lợi ích của các hợp chất cần thiết cho sức khỏe.
● Trái cerise là những trái giàu những sắc tố. Các sắc tố, trong thực tế là :
- những hợp chất flavonoïdes polyphénoliques còn gọi là glycosides d'anthocyanine.
- những anthocyanes là những sắc tố màu đỏ hay màu đỏ tím hoặc màu xanh dương hiện diện trong nhiều loại trái cây và rau quả, đặc biệt là tập trung ở da của trái và được biết đến có đặc tính chống oxy hóa anti-oxydant mạnh.
● Những nghiên cứu khoa học cho thấy rằng những sắc tố anthocyanes trong trái cerise được tìm thấy hoạt động như là yếu tố:
- chống viêm anti-inflammatoires, bằng cách ngăn chận các hành động của cyclooxygénase-1 và 2 phân hóa tố enzymes.
Do đó, sự tiêu thụ trái cerise có hiệu quả tiềm năng trên sức khỏe chống lại những giai đoạn đau nhức mãn tính như :
- viêm khớp thống phong arthrite goutte,
- bệnh đau cơ xương fibromyalgie ( tình trạng bắp cơ đau nhức musculaire douloureux ),
- và những chấn thương thể thao blessures sportives.
● Những nghiên cứu cũng cho thấy rằng những hợp chất chống oxy hóa anti-oxydants có trong trái cerise chua giúp cho cơ thể chống lại :
- những bệnh ung thư cancers,
- lão hóa vieillissement,
- và những bệnh về thần kinh maladies neurologiques,
- và tình trạng tiền bệnh tiểu đường pré-diabète.
● Trái cerise rất giàu chất mélatonine, ổn định trong sự chống oxy hóa antioxydant.
Chất mélatonine có thể xuyên vượt qua rào cản máu não dễ dàng  hémato-encéphalique, và tạo ra những hiệu quả nhẹ nhàng trên các tế bào thần kinh não neurones du cerveau, làm dịu sự kích thích của hệ thống thần kinh, giúp giảm hạ :
- chứng loạn thần kinh névrose,
- chứng bệnh mất ngủ insomnie,
- và những bệnh đau đầu maux de tête.
● Hơn nữa, trái cerise cũng là nguồn :
- kẽm Zn mức độ nhẹ,
- nguồn sắt Fe vừa phải,
- potassium K,
- và manganèse Mn,
- và nguồn tốt của đồng Cu.
Potassium là một nguyên tố khoáng có lợi ích cho tim, một thành phần quan trọng của tế bào và chất dịch thể của cơ thể, điều hòa nhịp đập tim và huyết áp.
● Trái cerise, nhất là những trái chua, đặc biệt phong phú những chất phénoliques poly flavonoïdes lợi cho sức khoẻ, thúc đẩy chống oxy hóa anti-oxydants như là những chất :
- lutéine,
- zea-xanthine,
- và bêta-carotène.
Những hợp chất này hành động như những “ người nhặt rác ăn xác thối charognards”, bảo vệ chống lại những gốc tự do có hại và những loài độc hại phản ứng của oxygène toxicité des espèces activées de l'oxygène (Reactive oxygen species ROS), đóng vai trò trong :
- sự lão hóa vieillissement,
- ung thư cancers,
- và những quá trình bệnh khác .
● Đặc tính chống viêm anti-inflammatoire của trái cerise đã tìm thấy có hiệu quả trong sự giảm những tác nhân của nguy cơ bệnh tim maladies cardiaques bằng cách làm sạch những hành dộng chống lại những gốc tự do.
● Rối loạn sinh dục - niệu tiết génito-urinaires :
- viêm bàng quang cystite,
- viêm niệu quản ureteritis,
- viêm niếu đạo urétrite,
- “ thận vu thận viêm ” pyélonéphrite, ( viêm nhiễm khuẩn đường tiết niệu bên trên, làm ảnh hưởng đến xương chậu pyélitis và nhu mô thận ( viêm thận ) làm phức tạp hoặc hợp tác với những bệnh nhiễm khác thấp hơn….. )
- thiếu niệu, tiểu ít oligurie,
- sỏi niệu  lithiase urinaire,
- tăng đạm azote trong máu hyperazotémie,
- tăng acide trong máu hyperuricémie,
- bệnh thống phong goutte,
- bệnh huyết áp cao hypertension,
- bệnh phù thủng oedème,
- thừa trọng lượng đi kèm với sự giử nước.
● Sự sử dụng cérise như :
- lợi tiểu diurétique,
đồng thời thể hiện :
- huyết áp cao hypertension,
- bệnh tim maladie cardiaque,
- hoặc suy thận  insuffisance rénale, nghiêm trọng vừa phải,
nên chỉ được thực hiện bởi kê thuốctheo dỏi, với một tiềm năng nguy hiểm của một dung dịch uống không kiểm soát được, có thể có một sự căng thẳng hoặc sự mất bù ( nghĩa là suy tim, sự bất lực của trung tâm để cung cấp lưu lượng máu đủ để đáp ứng cho nhu cầu trao đổi chất của cơ thề …..), nếu sự loại bỏ của potassium K, như là tăng cường ảnh hưởng của hiệu quả đáng kể tác động của tim .
Chủ trị : indications
- viêm khớp arthrite
- suy thận insuffisance rénale
- táo bón constipation
- viêm bàng quang cystites
- khả năng giử nước rétention d'eau
- lợi tiểu diurétique,
- chất làm se thắt astringent,
- long đờm expectorant.
Kinh nghiệm dân gian :
● Cerise và lợi ích :
Những trái cerise có chứa một chất phân hóa tố giúp :
- làm bể vụn những tinh thể cristaux,
- và gây ra sự bài tiết acide urique trong máu.
Ăn một tách cerise mỗi ngày để :
- giảm đau soulager la douleur,
và một tách mỗi ngày để :
- ngăn ngừa những tấn công trong tương lai.
● Hảy nhìn những cerise sống trước :
▪ Cerises không đường đông lạnh hoặc đóng hộp, hoặc nước ép 100% nguyên chất, có thể cũng dùng được.
▪ Khoảng ½ livre ( 225 g ) cerise tươi hoặc đóng hộp / mỗi ngày, được yêu cầu để có thể :
- có hiệu quả trong sự giảm acide uriques trong máu,
- và ngăn ngừa sự tái phát bệnh thống phong goutte.
( Những liệu pháp chữa trị để thay thế như là : dùng sữa, vitamine C và càphê ).
● Cerises đã từ lâu được sử dụng trong dân gian để chữa trị :
- bệnh thống phong goutte,
- và đau khớp xương douleurs arthritiques,
Nhưng ít nghiên cứu để kiểm soát và đánh giá cái cho là lợi ích của nó.
Một nghiên cứu nhỏ, thực hìện trên 10 phụ nữ ăn hai khẩu phần cerise. Bing, sau một đêm không ăn à jeûne.
Những nhà nghiên cứu lấy máu và nước tiểu trước và sau khi ăn cerise và đo lường urat ( acide urique ), mức độ chống oxy hóa antioxydants và dấu hiệu viêm inflammatoires.
Những nồng độ acide urique trong máu giảm đáng kể trong khoảng 5 giờ khi tiêu thụ trái cerise
- xác nhận đặc tính chống bệnh thống phong goutte.
Có một xu hướng giảm nồng độ :
- của các dấu hiệu của viêm protéine C-réactive,
- và của oxyde nitrique,
điều này cho thấy cerise cũng có đặc tính :
- kháng viêm anti-inflammatoires.
● Chế độ ăn uống riêng :
▪ Thực phẩm cerise cũng được đề nghị cho những người :
- mắc phải bệnh gan maladies hépatiques, vì nó điều hòa chức năng của gan,
- cho người có hàm lượng thấp về nguyên tố khoáng faible teneur en minéraux,
- người có bệnh về mật maladies biliaires,
- người với tình trạng kiệt sức état de fatigue avancé,
- cho những người thiếu máu personnes anémiques,
- những trẻ em rối loạn tăng trưởng troubles de croissance,
- cho người bệnh thần kinh maladies nerveuses, như y học khoa học đã công nhận có tác dụng an thần effet sédatif của trái đáng chú ý .
▪ Trái cerise kích thích :
- cơ thể corps,
- và có một hành động thuận lợi trên sự miễn nhiễm tự nhiên immunité naturelle,
- và cũng có một chức năng điều hòa hệ tiêu hóa système digestif,
- đặc biệt trong quá trình lên men đường ruột fermentation intestinale.
▪ Trái cerise rất giàu khoáng potassium K, là :
- một chất lợi tiểu rất tốt excellent diurétique.
▪ Cerise, giàu tiền vitamine A provitamine A, hiệu quả :
- gia tăng thị lực augmente l'acuité visuelle,
- và duy trì những mô lành mạnh tissus sains ( da, niêm mạc, biểu mô épithélium).
▪ Ngay khi đến 40 tuổi, một số người có thể :
- nhiễm acide acidose,
- và nhiễm kiềm alcalose,
Trách nhiệm cho sự lão hóa sớm, trong một hành động tái cân bằng độ pH của máu,
- cerise giảm hạ những rối loạn này.
▪ Đường chánh yếu của cerise là laevulose, hoàn hảo cho sự đồng hóa cho những người mắc :
- bệnh tiểu đường diabétiques.
▪ Nước ép trái cerise giúp :
- loại bỏ những thức ăn tồn động débris alimentaires,
- và những độc chất của cơ thể toxines du corps.
▪ Sử dụng cho những người mắc phải :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- người bi bệnh thống phong goutte,
- và bệnh viêm khớp arthrite,
Nên uống nước sinh tố trái cerise.
▪ Nước ép trái cerise tác dụng tẩy sạch :
- cơ quan đường tiểu appareil urinaire,
- và đường ruột intestins.
Nghiên cứu :
► Nghiên cứu trị liệu của Cerise :
▪ Ung thư : Một số hợp chất phénoliques của trái cerise có tính chua acide có thể làm giảm nguy cơ ung thư ruột già colon. Những trái ngọt cũng giảm, thực hiện trong ống nghiệm in vitro:
- sự tăng sinh prolifération của những tế bào ung thư ruột kết colon,
- và ung thư vú, ở tĩ lệ tương ứng với lượng dùng.
▪ Viêm đau Douleur inflammatoire :
nước ép “ cerise chua ” có thể làm giảm đau và thúc đẩy phục hồi bắp cơ trong khi tập thể dục với một cố gắn quá sức.
▪ Bệnh tim mạch Maladies cardiovasculaires :
Một nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy rằng những trái cerise ngọt ức chế sự oxy hóa của cholestérol xấu LDL (mauvais cholestérol).
Quá trình oxy hóa cholestérol xấu LDL là một yếu tố của nguy cơ bệnh tim mạch risques cardiovasculaires.
Ngoài ra, có những hiệu quả lợi ích trên những dấu hiệu chống viêm antiinflammatoire khác nhau, những dấu hiệu này là những chỉ báo của nguy cơ cho bệnh tim mạch malades  cardiovasculaires.
▪ Mất ngủ Insomnie :
Hai nghiên cứu, được ghi nhận có một sự cải thiện nhẹ cho giấc ngủ nhờ cerise.
Bởi sự gia tăng tổng số thời gian ngủ cũng như một sự giảm thời kỳ thức giấc và sự bồn chồn, kích động khó ngủ vào ban đêm.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Những nguy cơ được biết :
▪ Mặc dù không một đề cập nào cụ thể để thấy của loài này, đi từ một giống, mà phần lớn nếu không phải tất cả những thành viên của hydrogen cyanide, một chất độc cho hạt hạnh nhân một hương vị đặc trưng của họ.
▪ Độc chất này, chủ yếu tìm thấy trong và trong những hạt và dễ nhận bởi vị đắng của nó.
▪ Nói chung, sự hiện diện trong hạt một lượng không đủ để gọi là nguy hiểm, nhưng tất cả những hạt hay những trái quá đắng thì không nên ăn.
▪ Nó đã được chứng minh, với một lượng nhỏ chất hydrogène cyanide có tác dụng :
- kích thích hệ hô hấp,
- và hệ tiêu hóa,
- và cải thiện nó.
Nó cũng được xem là có lợi trong chữa trị ung thư.
▪ Trong trường hợp vượt quá liều, sẻ làm ngưng trệ hô hấp, thậm chí đưa đến tử vong .
● Độc chất Cyanure hydrogène :
Một số loài là nguyên thực vật cyanogène, nghĩa là có chứa một hợp chất gọi là glycosides cyanogènes, đặc biệt là amygdaline, chất này khi thủy phân, cho ra chất cyanure hydrogène.
Mặc dù một số trái có thể ăn bởi con người và những thú vật nuôi. những hạt, những lá và những bộ phận khác có thể là có độc chất, chẳng những còn có độc tính cao.
Những cây này không chứa một vết độc chất nào của cyanide hydrogène, nhưng khi bị phân hủy sau khi nghiền nát và tiếp xúc với không khí hoặc trên sự tiêu hóa, lượng độc tố có thể được tạo ra.
Những vết này có thể cho một hương vị đặc trưng “ vị đắng của hạt amande ”, với vị đắng càng lúc càng tăng so với số lượng càng lớn hơn.
Những chất độc này ít chấp nhận đối với loài người hơn là ở những loài chim, loài có thói quen nuôi dưởng bằng những trái đặc biệt.
Ứng dụng :
▪ Những cuống trái :
Còn gọi là đuôi cerise Queues de cerises được dùng trong y học dược thảo phytothérapie.
Đuôi cerises lấy được ở những trái chín và phơi khô, sử dụng bằng cách ngâm trong nước đun sôi infusion để chữa trị :
- giảm viêm phế quản bronchites,
- bệnh tiêu chảy diarrhées.
với tính chống viêm anti-inflammatoires, đuôi cerise đã nổi tiếng bởi những hành động :
- lợi tiểu diurétique.
những « queues de cerises » này cũng có thể bào chế thành trà rất phổ biến trong những kế hoặch ăn kiên.
Trong khi những lá, có đặc tính chống lại  :
- bệnh thiếu máu anémie.
Queues de cerises còn có những đặc tính y học được đề nghị trong những bệnh :
- đường tiểu voies urinaires.
▪ Trà lợi tiểu diurétique và chống viêm anti-inflammatoire :
Phương pháp ngâm nước sôi :
Ngâm 12 giờ cho mềm 20 gr Cuống trái Anh đào / 1 lít nước. Ngâm khoảng 10 phút trong 1 lít nước đun sôi trước khi lọc.
Phương pháp này nên dùng sau bữa ăn ( sáng, chiều và tối ).
▪ Bệnh cúm grippe :
Phương pháp nấu sắc :
Sau khi qua giai đoạn rửa sạch, ngâm « cuống trái cerise » cho mềm khoảng 12 giờ 50 gr / lít nước.
Tất cả đun sôi 10 phút, đoạn để nguội 20 phút trước khi lọc .
Thường thường nên dùng sau bữa ăn  ( sáng, trưa, tối ).
Lợi tiểu mạnh (pédoncule fructifère) và làm dịu đường tiểu,
Ngâm nước sôi : (40 g/lít ; ngâm trong 15 phút) : 500 ml / ngày
Hay :
1 muỗng soup trong 1/4 lít nước lạnh đun sôi 5 phút với lửa nhẹ và ngâm trong 10 phút.


Nguyễn thanh Vân

 
Mùa Hoa Anh Đào Nhạc Thanh Sơn - Ca sỉ Trang Mỹ Dung
Mùa Hoa Anh Đào - Ca sỉ Tâm Đoan trình bày